I. Chỉ số ung thư trong máu
bệnh nhân u bào vỏ ung thư血清 CAl9-9sau phẫu thuật có thể tăng明显, khi ung thư tái phát, di căn, có thể tăng lại, CAl9-9Có thể được sử dụng làm chỉ số kiểm tra lại sau mổ của u bào vỏ ung thư, bệnh nhân u bào vỏ, máu CEA, CAl9-9bình thường.
二、phân tích dịch bào vỏ
Trước khi mổ hoặc trong quá trình phẫu thuật rút dịch bào vỏ để kiểm tra men, chỉ số ung thư và tế bào học có giá trị trong việc chẩn đoán phân biệt, phương pháp lấy dịch bào vỏ bao gồm việc chọc kim qua da dưới hướng dẫn của siêu âm, chọc kim rút dịch trong quá trình mổ, chọc kim rút dịch qua tá tràng trong thời gian ERCP và kiểm tra nội soi và chọc kim rút dịch.
1、kiểm tra tế bào học:Phương pháp này có giá trị lớn trong việc chẩn đoán ung thư màng nước, nếu thấy trên bề mặt dịch có màng nước chứa glycogen hoặc tế bào màng nước, thì chẩn đoán ung thư màng nước, độ nhạy của chẩn đoán u bào vỏ màng nước54%~87%, ung thư bào vỏ màng nước50% ~75%, phát hiện tế bào ung thư ác tính ngay lập tức xác định, do u chỉ có thể ác tính局部, không có phát hiện dương tính không thể loại trừ u bào vỏ ung thư, khoảng60% của các u bào vỏ màng nước và các u bào vỏ có sự thay đổi退化 có thể không có tế bào biểu mô rơi rớt, vì vậy, khi dịch có biểu hiện viêm mà không có tế bào biểu mô thì không thể phân biệt u giả囊肿 và u bào vỏ.
2、men gan:Tất cả đều tăng men gan, khối u bào vỏ thường không thông với túi mật chính, dịch không tăng men gan, có một giá trị phân biệt nhất định, nhưng khi túi腔 u thông với túi mật chính, dịch có thể tăng men gan, Lewandrowski và đồng nghiệp đã báo cáo dịch men gan, u giả囊肿 của543~36610U/L, u nang là44~34400U/L, trong đó43% mức độ amylase có sự trùng lặp với u giả, chỉ khi mức độ amylase rất thấp mới có thể chỉ ra u nang, vì vậy việc phân biệt u giả và u nang dựa trên mức độ amylase trong dịch u không đáng tin cậy.
3、 đa당 nguyên:thù thể của u nang trong dịch khác với thù thể trong máu, đặc điểm là độ đặc hiệu rõ ràng tăng lên, đa당 chất nguyên, như CEA, CAl5.3-CA72-4-CAl25trong2thế kỷ80năm giữa thế kỷ22ng/ml, u nang mủ ung thư là141ng/ml, cao hơn nhiều so với u giả3.2ng/ml và u nang mủ8.2ng/ml; Lewandrowski cho rằng, khi CEA〉26ng/ml thì có thể chỉ ra là u mủ, nhưng không thể phân biệt được là lành tính hay ác tính, điều này không quan trọng vì cả u nang mủ và u nang ung thư đều cần phải phẫu thuật, CAl5.3-CA72-4giá trị phân biệt u nang mủ ung thư tốt hơn CEA, CAl5.3〉70U/L, độ đặc hiệu của chẩn đoán u nang ung thư có thể đạt100%,CA72-4〉70U/L, u nang ung thư có thể phân biệt được với u nang và u giả, CA72-4〉150U/L thì độ đặc hiệu và độ nhạy của chẩn đoán u nang ung thư có thể đạt100%.
4、 độ nhớt tương đối (RV):Lewandrowski sử dụng thước đo độ nhớt định lượng (thước đo nhớt Ostwald) đo RV của dịch u, so với RV của máu ngoại vi bình thường (1.4~1.8)so sánh, kết quả cho thấy, khi RV〉1.63thì độ nhạy của chẩn đoán u nang mủ là89%, độ đặc hiệu là100%; nếu RV〈1.63، mạnh mẽ chỉ ra u nang không phải là mủ, phương pháp này có ưu điểm lớn nhất là测定 nhanh chóng, phù hợp sử dụng trong phẫu thuật.
ba, dịch tụy K-phân tích突变 gene ras
phương pháp semi-quantitative PCR kiểm tra K trong dịch tụy-ras gene突变43% của u nang mủ có kết quả dương tính.
bốn, phim X quang bụng
loại bệnh này10%~18% có sự canxi hóa nhỏ, trên phim X quang bụng thường phát hiện có canxi hóa ở thành u, ước tính khoảng10% của bệnh nhân u nang mủ tụy có hiện tượng canxi hóa trên phim X quang, tỷ lệ canxi hóa của u nang mủ cao hơn so với u nang mủ, u nang mủ thường biểu hiện canxi hóa ở trung tâm, hình dáng thẳng hoặc hình cung, trong đó10% canxi hóa ở trung tâm sẹo sao hình ngôi sao thường có hình ảnh tia nắng phóng xạ, một khi xuất hiện đặc điểm này,基本上 có thể chẩn đoán, u nang mủ nhiều khi biểu hiện canxi hóa ở vùng viền.
五、siêu âm
cho thấy ưu thế hơn CT trong việc hiển thị cấu trúc nội bộ của u, tình trạng phân隔 và dị vật.
1、u nang mủ:trong hình ảnh siêu âm thường hiển thị sự kết hợp giữa u nang và chất cứng, khi u có nhiều u nang rất nhỏ (〈2mm) cấu thành, vẫn còn biểu hiện đồng nhất và cứng; nếu u nang lớn hơn (5~20mm), thì biểu hiện đa phòng, mỗi phòng chặt chẽ kết nối với nhau tạo thành cấu trúc tổ ong, Fugazzola và các đồng nghiệp cho rằng, nếu siêu âm hoặc CT hiển thị hình ảnh tổ ong thì có thể chẩn đoán là u nang mủ; trung tâm có phản hồi mạnh kèm theo bóng sáng thì cho thấy có sự canxi hóa.
2、Túi ống mật có dịch và ung thư túi ống mật: }}Có thể là đơn ngăn hoặc nhiều ngăn, nhưng những người nhiều ngăn mỗi ngăn có đường kính tương đối lớn, thường có hiệu ứng tăng cường thành sau, trong ngăn có khi thấy các khối u nhú to và không đều xâm nhập vào túi từ thành túi.
Bài 6: CT
Trong việc hiển thị calcification, vị trí, độ dày thành túi và tuần hoàn máu của túi tụy优于 siêu âm, khi chụp CT không tăng cường dựa trên hàm lượng tổ chức liên kết của khối u, mật độ nằm giữa nước và cơ, nhưng túi ống mật thường có mật độ thấp đồng nhất, giá trị CT10~16Hu, có thể hình thành phân nhánh, có khi thấy điểm calcification và calcification hình sao, do túi ống mật có mạng mao mạch phong phú, vì vậy, sau khi tăng cường chụp tăng cường thường có thể thấy khối u có mật độ đồng nhất hoặc tăng cường tương đối cục bộ, giới hạn rõ ràng và hiển thị các ngăn hình ong hoặc giao nhau như tia, Warshaw phát hiện chỉ có50% của túi ống mật có thể thấy hình ảnh CT là nhiều túi nhỏ, mà calcification hình sao chỉ chiếm11% của bệnh nhân, túi ống mật có thể thấy hình ảnh CT không tăng cường thường là túi đơn lớn, thành túi dày, mật độ gần như nước, giới hạn rõ ràng, trong túi có thể thấy các ngăn thẳng hoặc uốn lượn mỏng, cũng có thể xuất hiện dưới dạng nhiều túi, và có thể thấy các khối u thấp mật phát triển từ thành túi vào lòng túi, trên thành túi lớn có thể thấy các túi con phát triển theo thành túi, khi chụp tăng cường, đặc biệt là khi chụp tăng cường động lượng lớn, có thể thấy thành túi, khối u và ngăn trong túi đều tăng cường, ung thư túi ống mật có thể có sự xâm lấn và di căn xa.
Bài 7: MRI
Túi ống mật có thể thấy viền nốt sần bao quanh khối u trên hình ảnh MRI, đặc biệt là trên T2Trên hình ảnh tăng cường, hiện tượng này có thể là do T2Trên hình ảnh tăng cường có sự khác biệt lớn giữa gan bình thường và dịch trong túi (mật độ dịch là T2Thời gian弛 phóng dài hơn gan bình thường), trong khối u có thể thấy các ngăn, trong T1Trên hình ảnh tăng cường khối u có mật độ thấp đồng nhất,而在T2Trên hình ảnh tăng cường có mật độ cao đồng nhất, túi ống mật và ung thư túi ống mật hoặc ung thư túi ống mật có biểu hiện là khối u tròn hoặc hình elip không đều, có thể thấy các ngăn bên trong; và rõ ràng hơn so với CT, mật độ giữa các ngăn của khối u trên hình ảnh tăng cường T1và T2Trên hình ảnh tăng cường đều khác nhau, cũng có thể thấy các khối u nhú lớn xâm nhập vào túi, nguyên nhân gây ra sự khác nhau về mật độ giữa các phòng có thể liên quan đến máu chảy vào túi, hàm lượng protein trong dịch túi, tỷ lệ giữa các thành phần túi và cứng trong ung thư, mặc dù không phải là biểu hiện đặc hiệu, nhưng có lợi cho việc phân biệt.
Bài 8: Chụp mạch máu
Ung thư túi ống mật có mạng mao mạch phong phú, vì vậy, trên phim chụp có thể biểu hiện bằng các mạch nuôi lớn cung cấp từ mạch máu ổ bụng hoặc màng treo ruột, mạch máu dẫn lưu, màu sắc ung thư đồng nhất và分流 động mạch-tĩnh mạch hiếm gặp, túi ống mật thường có biểu hiện là một vùng không có mạch máu, được bao quanh bởi mạch máu, điều này chủ yếu liên quan đến thành phần túi của loại ung thư này, có màu sắc ung thư nhẹ và có một số mao mạch mới hình thành trong thành túi hoặc đầu ty, sự xuất hiện của màng động mạch được coi là biểu hiện của ung thư ác tính, cả túi ống mật và túi ống mật có thể gây di chuyển, ép và tắc mạch máu tĩnh mạch gan.