I. Điều trị
1phương pháp điều trị
(1)Chỉ định và chống chỉ định: Trào ngược dạ dày-thực quản ở trẻ em cần điều trị phẫu thuật chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong tổng số trẻ em5%~10%, vì vậy chỉ định phẫu thuật cần được chọn lọc cẩn thận. Các trường hợp sau là chỉ định phẫu thuật chống trào ngược: ① Điều trị nội khoa không hiệu quả hoặc nhanh chóng复发 sau khi ngừng thuốc; ② Hở van màng cơ sinh lý gây trào ngược; ③ Có các biến chứng trào ngược nghiêm trọng, như viêm thực quản kèm theo xuất huyết, loét, hẹp; ④ Các cơn nhiễm trùng phổi tái phát do trào ngược; ⑤ Được kiểm tra khách quan xác nhận là trào ngược bệnh lý (như theo dõi pH động); ⑥ Trào ngược dạ dày-thực quản axit.
phương pháp điều trị nội khoa không đủ: bao gồm liệu pháp thể lực, điều chỉnh chế độ ăn uống và uống thuốc kháng axit sau bữa ăn và trước khi đi ngủ, nếu sau ít nhất6tuần điều trị, các triệu chứng trào ngược vẫn tiếp tục, có thể考虑 kiểm tra thải trừ phóng xạ, nếu gặp khó khăn trong việc thải trừ, có thể sử dụng thuốc kích thích tiêu hóa, nếu vẫn không kiểm soát được triệu chứng, cần cân nhắc điều trị ngoại khoa. Để điều trị hiệu quả trào ngược dạ dày-thực quản và các biến chứng liên quan, tốt nhất nên có sự hợp tác giữa bác sĩ tiêu hóa nhi và bác sĩ ngoại khoa nhi để制定 kế hoạch điều trị toàn diện. ② Trào ngược dạ dày-thực quản ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ: Hầu hết các trường hợp trào ngược dạ dày-thực quản ở giai đoạn này là do yếu tố sinh lý, theo tuổi tăng lên, dần dần缓解 và tự khỏi. Một phần nhỏ trào ngược dạ dày-thực quản bệnh lý có thể đạt được hiệu quả tốt thông qua điều trị nội khoa, vì vậy việc chọn phương pháp phẫu thuật nên rất cẩn thận. ③ Thiếu bằng chứng khách quan về bệnh trào ngược: Nếu không thể xác định rõ ràng các cơn nhiễm trùng đường hô hấp trên, ngạt thở không phải do trào ngược gây ra, không nên vội vàng điều trị phẫu thuật. Ngược lại, sẽ mở rộng chỉ định phẫu thuật, dẫn đến kết quả điều trị không tốt.
(2)Cơ sở phẫu thuật: Phẫu thuật chống trào ngược thông qua việc重建 van thực quản và đáy dạ dày, khôi phục khả năng đóng mở bình thường, ngăn ngừa trào ngược xảy ra, không chỉ có thể nuốt bình thường mà còn có thể nôn khi cần thiết. Nguyên tắc cơ bản của phẫu thuật chống trào ngược là: ① Tăng áp lực nghỉ của cơ thắt dưới thực quản: Thường khôi phục đến áp lực nghỉ của dạ dày2để duy trì rào cản áp lực chính giữa thực quản và dạ dày, thường thực hiện bằng cách gấp đáy dạ dày bao quanh đoạn dưới của thực quản. Các tài liệu cho thấy mức độ gấp đáy dạ dày có mối quan hệ tỷ lệ thuận với áp lực cơ thắt tăng lên, đặc biệt là với phẫu thuật Nissen36° sau phẫu thuật gấp đáy dạ dày, tăng áp lực rõ ràng nhất. ② Duy trì đoạn thực quản bụng đủ dài: Đoạn thực quản bụng ở trong môi trường áp lực dương của ổ bụng, trong quá trình phẫu thuật nên giải phóng đoạn thực quản bụng1。5~2cm để duy trì trạng thái đóng của van thực quản. Trong lâm sàng, bất kể phẫu thuật Nissen, Belsey và Hill, trung bình có thể tăng độ dài đoạn thực quản bụng1cm trở lại. ③ Phần重建 của van thực quản nên co giãn khi nuốt: Trong điều kiện sinh lý, nuốt thông qua thần kinh giao cảm sẽ làm cho cơ thắt dưới thực quản và đáy dạ dày thư giãn, duy trì10s bên, sau đó nhanh chóng hồi phục căng thẳng trước nuốt. Trong quá trình phẫu thuật chú ý bảo vệ sự chi phối thần kinh của cổ môn, ngăn ngừa tổn thương thần kinh nhánh, nếu không có thể dẫn đến sự thư giãn của cổ môn, mất căng thẳng.
(3)phương pháp phẫu thuật thường dùng:
① Phẫu thuật Nissen: tức360° phẫu thuật gấp toàn bộ đáy dạ dày, là phương pháp phẫu thuật chống trào ngược thường được sử dụng trong lâm sàng. Phẫu thuật Nissen典型 lấy vết mổ dưới góc trái sườn, nhưng lâm sàng thường sử dụng vết mổ giữa bụng trên, sau khi vào bụng cắt ngang gân tam giác bên trái, kéo gân gan trái sang phải, lộ đoạn thực quản bụng, cắt mỏng thành sau màng phúc mạc trước đoạn thực quản, cắt màng thực quản-gan, giải phóng đoạn thực quản bụng đủ dài bằng khăn gạc. Sau đó giải phóng đáy dạ dày, cắt phần trên của gân gan-dạ dày ở mặt dưới, cắt gân gan và cắt ngang mạch máu ngắn của dạ dày, giải phóng đáy dạ dày nên đạt được không có căng khi gấp và缝合. Trong quá trình giải phóng chú ý bảo vệ thần kinh nhánh. Giải phóng mặt sau của đáy dạ dày kéo qua sau cổ môn, gặp mặt trước của dạ dày di chuyển ở đoạn dưới thực quản, hoàn thành việc bao quanh vòng tròn của đáy dạ dày với phần kết nối thực quản-dạ dày. Sau đó thực hiện gấp và缝合 đáy dạ dày, tuyệt đối không nên缝合 quá chặt, phần缝合 nên đi qua ngón cái của bác sĩ.缝合完成后, bên cạnh thực quản có thể cho ngón cái qua hố phập.
Thực tế, phẫu thuật gấp đáy dạ dày Nissen sau khi được nhiều tác giả cải tiến đã bao gồm nhiều phương pháp phẫu thuật khác nhau, xu hướng là cố gắng làm ngắn hơn bao quanh缝合 của đáy dạ dày. DeMeester ủng hộ phương pháp gấp chỉ một mũi để giảm khó nuốt và hội chứng đầy bụng (gasbloat syndrome, GBS). Các phương pháp cải tiến khác还包括 như giảm độ bao quanh đáy dạ dày (dưới360°) gấp bao quanh đáy dạ dày một phần.
Ngoài ra, phẫu thuật Nissen còn có thể kết hợp với các phẫu thuật khác để điều trị một số bệnh nhân trào ngược dạ dày-thực quản phức tạp. Ví dụ như Collis-Phẫu thuật Nissen có thể được sử dụng cho bệnh nhân thực quản ngắn; Thal-Nissen được sử dụng cho những bệnh nhân hẹp thực quản dạ dày; đối với bệnh nhân mất co giãn cổ môn hành, đồng thời thực hiện phẫu thuật mở lớp cơ thực quản và phẫu thuật gấp toàn bộ đáy dạ dày, kết quả sau mổ và đánh giá về phương pháp của những phẫu thuật này vẫn còn tranh cãi.
Phẫu thuật Nissen ngắn gọn lại có thể bao gồm các mặt sau: A. Tăng áp lực dưới thực quản, tạo thành rào cản chống trào ngược thực quản-dạ dày có áp lực dương hiệu quả. B. Tăng độ dài đoạn thực quản bụng, duy trì đầy đủ trạng thái đóng của cổ thực quản. C. Dạ dày gấp có tác dụng van, cho phép nội dung thực quản di chuyển một chiều; D. Thặt hẹp hố phập thực quản-gan.
Theo nhiều nghiên cứu báo cáo, tỷ lệ điều trị khỏi của phẫu thuật Nissen có thể đạt88%,90%~96% bệnh nhân sau mổ giảm các triệu chứng. DeMeester và Goodill đối13Ví dụ và9Ví dụ, việc theo dõi pH động của phẫu thuật trào ngược dạ dày-thực quản cho thấy chỉ số trào ngược axit đều trở lại mức bình thường.
Phương pháp Nissen thường qua đường bụng, trong các trường hợp sau cần xem xét qua đường ngực: A. Những người thất bại trong phẫu thuật chống trào ngược, phẫu thuật lần hai; B. Kèm theo thực quản ngắn; C. Trong ngực có bệnh cần xử lý, như loét thực quản hoặc hố phập trên thành sàn phổi等。
②Belsey4号手术(BelseyMarkⅣ):为240°胃前壁部分折叠术,手术优点是:A。充分游离下段食管,使食管下括约肌恢复成较长的高压区带;B。左侧经胸入路暴露充分;C。尤其适合严重食管炎、食管运动障碍病人和复发性胃食管反流。其缺点是食管壁肌纤维薄弱,缝合后有切割、撕脱的可能。此外,部分胃底折叠能否充分有效防止反流尚有争论。
③Hill手术:为经腹胃后固定术(transabdominalposteriorgastropexy),常用于食管裂孔疝修复,手术原则为:A。恢复腹段食管长度;B。增加胃食管角(His角);C。紧缩贲门部套索纤维,加强食管下括约肌功能;④缩窄膈裂孔。
(4)手术疗效判定:抗反流手术疗效的判定可参考如下指标:①胃食管反流症状及合并症完全消除;②能够打嗝,排出胃内多余气体;③必要时可呕吐;④胃食管反流的客观检查如24h动态pH监测、胃食管动力学检查等恢复或接近正常范围。
2、一般治疗
小儿尤其是新生儿、婴儿的胃食管反流治疗中,体位与饮食喂养十分重要。
(1)前倾俯卧位:患儿体位以前倾俯卧30°位最佳(包括睡眠时间)。Meyers和Herbst相继证实,此种体位的优点是食管胃连接处位于最上方,减少了与酸性物的接触,较睡眠右侧卧位或上半身抬高位,更利于胃排空和减少反流。Orenstein等经观察证实:常用的体位治疗(常规的〉45°或端坐位)反而促使胃食管反流加剧,Jolly椅坐位发生反流次数是前倾俯卧30°位的4bội.
(2)高蛋白低脂肪餐:正常生理性胃食管反流很罕见发生在睡眠期,多数在餐后2h之内,所以喂养可采用粘稠厚糊状食物,少量、多餐以高蛋白低脂肪餐为主能改善症状或减少呕吐次数,晚餐后不宜再喝饮料以免发生反流,避免应用刺激性调味品和影响食管下括约肌张力的食物和药物。
3、药物治疗
近10年来发展很快,主要药物为促胃肠动力剂与止酸剂两大类,合用对反流性食管炎疗效更佳。药物治疗胃食管反流在成年人与较大儿童中已积累了较多的经验,但在新生婴儿期目前仅处在观察、试用研究中,故对后者应用时要慎重。
(1)促胃肠动力药:
①氯贝胆碱(氨甲酰甲胆碱)(Bethanechol):拟副交感神经药,增加食管下括约肌张力,减少胃食管反流,也能增进食管收缩幅度,有清除酸性物质及促进胃排空的作用,小儿剂量为8。7mg/m2bề mặt cơ thể. Tác dụng phụ chủ yếu biểu hiện bằng co thắt bụng, tiêu chảy, tăng tần suất tiểu và mờ mắt, nhưng tác dụng phụ nhẹ và ngắn hạn. Bệnh hen phế quản là chỉ định tương đối chống chỉ định.
②Metoclopramide (Metoclopramide): Là thuốc đối kháng thụ thể dopamin ngoại biên và trung ương thần kinh, có thể促使 tiết acetycholine từ đầu ty cuối thần kinh ngoại biên, tăng cường co thắt của thực quản và sức ép của cơ tâm trương dưới thực quản, thúc đẩy quá trình loại bỏ thức ăn của dạ dày, không có tác dụng trên việc tiết axit dạ dày. Liều lượng cho trẻ em mỗi lần 0.1mg/kg,3~4lần/d. Nhưng tác dụng phụ nghiêm trọng khi sử dụng lâu dài, khoảng1/3Trẻ em sau khi dùng xuất hiện các triệu chứng thần kinh và tâm lý như lo lắng, không ổn định, mất ngủ và các triệu chứng锥体外 hệ cấp tính, thường buộc phải ngừng dùng thuốc, điều trị dài hạn không hiệu quả.
③Domperidone (Domperidone, madolyn): Tác dụng chống nôn và chức năng tiêu hóa của thuốc dựa trên việc nó đối kháng với thụ thể dopamin, ảnh hưởng đến hoạt động tiêu hóa ruột. Do khả năng xâm nhập qua rào cản máu não yếu, vì vậy hầu như không có tác dụng ức chế thụ thể dopamin trong não, do đó có thể loại trừ tác dụng phụ tâm thần và thần kinh. Thuốc này có thể giúp di chuyển và co thắt của đường tiêu hóa trên trở lại bình thường, thúc đẩy quá trình loại bỏ thức ăn của dạ dày, tăng cường hoạt động của túi và tá tràng, đồng thời cũng có thể tăng cường co thắt và sức ép của cơ tâm trương dưới thực quản. Liều lượng cho trẻ em mỗi lần 0。3mg/kg,3~4lần/d. Tác dụng phụ hiếm gặp là co thắt bụng nhẹ và tạm thời, và có thể quan sát thấy mức độ prolactin trong máu tăng cao, nhưng có thể trở lại bình thường sau khi ngừng thuốc. Khi sử dụng thuốc này, cần chú ý rằng việc sử dụng cùng lúc thuốc ức chế thần kinh thụ thể acetylcholine có thể làm giảm tác dụng của thuốc. Ngoài ra, trong1岁以下 trẻ em do chức năng chuyển hóa và rào cản máu não phát triển chưa hoàn chỉnh, vì vậy cần rất cẩn thận khi dùng thuốc cho trẻ em.
④Cisapride: Là một loại thuốc mới có hiệu quả trong điều trị trào ngược thực quản và hệ tiêu hóa. Nó có thể tăng khả năng loại bỏ thức ăn của dạ dày và sức ép của cơ tâm trương dưới thực quản, một phần tác dụng tương tự cơ chế thần kinh cơ trương, bao gồm việc giải phóng acetycholine từ hệ thần kinh ngoại biên, không có tác dụng trên việc tiết axit dạ dày, cũng không tăng cường sự co thắt của thực quản. Tác dụng rộng, có thể cải thiện chức năng di chuyển của toàn bộ hệ tiêu hóa. Liều lượng cho trẻ em 0.3mg/kg,3lần/d, sau khi sinh ra5ngày đến11tháng tuổi trẻ sơ sinh có thể sử dụng mỗi lần 0.15~0.2mg/kg,3lần/d. Theo báo cáo trong thời gian sử dụng3~7ngày sau có thể cải thiện rõ ràng sự trào ngược. Nếu kết hợp với bệnh lý phổi, sau khi dùng thuốc, trong số tuần không chỉ sự trào ngược biến mất mà các triệu chứng phổi cũng được cải thiện hoặc biến mất. Tác dụng phụ của thuốc ít, chỉ có một số trẻ em có tiếng rít, phân lỏng ngắn hạn, do sự tăng cường hoạt động của ruột và dạ dày.
(2) thuốc ức chế axit:
①Cimetidine (Cimetidine, methimazole): Histamine H2thuốc kháng thụ thể, thuốc này có hiệu quả trong việc giảm tiết axit dạ dày. Trong những năm gần đây, Cucchiara đã báo cáo rằng việc sử dụng thuốc này kết hợp với thuốc kháng axit trong điều trị viêm loét dạ dày thực quản có hiệu quả hơn. Liều lượng cho trẻ em hàng ngày20~40mg/kg. Tác dụng phụ ít. Thường không phát hiện các phản ứng phụ nghiêm trọng. Có thể tăng nhẹ creatinin huyết thanh hoặc enzym chuyển hóa amin trong máu, sau khi ngừng thuốc có thể trở lại bình thường. Một số ít trường hợp sử dụng lâu dài có thể xuất hiện sự phát triển của ngực nam, có khi có đau đầu, táo bón và tiêu chảy, thường không ảnh hưởng đến điều trị. Đôi khi cũng gặp sốt rét, mề đay, những người chức năng dạ dày bị suy giảm nên giảm liều lượng hợp lý.
② Ranitidine (Ranitidine): Tác dụng nhanh chóng, là một loại thuốc có hiệu quả chống histamin H2thuốc đối kháng thụ thể. Tác dụng mạnh hơn cimetidine, nó có thể ức chế tiết axit dạ dày kích thích, tức là giảm lượng tiết ra và giảm độ axit và pepsin chứa trong nó. Mặc dù không có tác dụng tăng cường sức căng của cơ vòng dưới thực quản, nhưng có hiệu quả tốt trong việc điều trị viêm dạ dày thực quản trào ngược. Liều lượng trẻ em5~10mg/kg. Tác dụng phụ ít, đã được sử dụng ở nước ngoài trong nhiều năm mà chưa có báo cáo về tác dụng phụ nghiêm trọng. Một số trẻ em (7%~8% bệnh nhân xuất hiện mệt mỏi, đau đầu, chóng mặt và mề đay. Đối với trẻ em có chức năng thận suy giảm, cần giảm liều lượng theo tình hình.
③ Omeprazole (Omeprazole): Là một loại thuốc mới để ức chế tiết axit dạ dày, thay thế cho benzoimidazole. Đặc điểm của nó là có thể ức chế H/K-ATPase, chặn con đường cuối cùng của việc tiết H của tế bào dạ dày. Trong việc đo lường tác dụng chống tiết dịch của omeprazole và cimetidine đối với việc tiết axit dạ dày kích thích bởi histamin trong cơ thể, trước đây hơn sau.10bội.
④ Famotidine (Famotidine): Theo các tài liệu báo cáo, famotidine có hiệu quả tốt trong việc điều trị viêm dạ dày thực quản trào ngược ở giai đoạn Ⅰ, Ⅱ, Sekigochi đã báo cáo rằng người lớn sử dụng12tuần82% bệnh nhân được nội soi kiểm tra lành thương. Hiện tại việc sử dụng omeprazole đối với trường hợp trẻ em vẫn đang được theo dõi, việc sử dụng chưa phổ biến.
(3)Thuốc bọc niêm mạc: Khi có vết loét hoặc viêm loét niêm mạc do viêm dạ dày thực quản trào ngược, thuốc này có thể phủ lên bề mặt tổn thương để tạo thành một lớp bảo vệ, giảm triệu chứng, thúc đẩy lành thương. Các loại thuốc này có sucralfate (sucralfate), alginate chống axit Gaviscon, bismuth citrate (colloid bismuth subcitrate, CBS) và vân vân. Gần đây, trên thị trường Trung Quốc cũng đã sử dụng蒙脱石双八面体(思密达) để điều trị viêm dạ dày thực quản, đạt được hiệu quả rất hài lòng,蒙脱石双八面体 có khả năng phủ niêm mạc tiêu hóa mạnh mẽ và thông qua sự kết hợp với glycoprotein mucus, sửa chữa và cải thiện chức năng bảo vệ của hàng rào niêm mạc đối với yếu tố tấn công.
II. Triệu chứng sau điều trị
Hiện tại chưa có nội dung mô tả liên quan.