Viêm loét đường tiêu hóa chủ yếu là những viêm loét mạn tính xảy ra ở dạ dày và ruột non, cũng có thể xảy ra ở đoạn dưới của thực quản, xung quanh van ruột và ở các túi Meckel chứa niêm mạc dạ dày ngoại vị. Việc hình thành các viêm loét này liên quan đến tác dụng tiêu hóa của axit dạ dày và enzym tiêu hóa, vì vậy được gọi là viêm loét đường tiêu hóa. Tỷ lệ tổng发病率 của bệnh này chiếm5-10%. Viêm loét đầu ruột non phổ biến hơn viêm loét dạ dày, chủ yếu ở người trẻ và thanh niên, nam nhiều hơn nữ, trẻ em cũng có thể bị bệnh, tỷ lệ bệnh nhân cao tuổi cũng tăng lên hàng năm. Tuổi trung bình của bệnh nhân viêm loét dạ dày cao hơn bệnh nhân viêm loét đầu ruột non khoảng10năm.
English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |
Viêm loét đường tiêu hóa
- Mục lục
-
1.Có những nguyên nhân nào gây viêm loét đường tiêu hóa
2.Viêm loét đường tiêu hóa dễ gây ra những biến chứng gì
3.Những triệu chứng điển hình của viêm loét đường tiêu hóa
4.Cách phòng ngừa viêm loét đường tiêu hóa
5.Những xét nghiệm hóa sinh cần làm để chẩn đoán viêm loét đường tiêu hóa
6.Những điều nên và không nên ăn uống của bệnh nhân viêm loét đường tiêu hóa
7.Phương pháp điều trị viêm loét đường tiêu hóa thông thường của y học hiện đại
1. Có những nguyên nhân nào gây viêm loét đường tiêu hóa
Những nghiên cứu thực nghiệm và lâm sàng trong những năm gần đây cho thấy, việc tiết axit dạ dày quá nhiều, nhiễm trùng Helicobacter pylori và giảm tác dụng bảo vệ niêm mạc dạ dày là những yếu tố chính gây viêm loét đường tiêu hóa. Việc tiêu hóa chậm, reflux mật, tác dụng của các peptide tiêu hóa, yếu tố di truyền, yếu tố thuốc, yếu tố môi trường và yếu tố tâm lý đều liên quan đến việc xảy ra viêm loét đường tiêu hóa.
2. Viêm loét đường tiêu hóa dễ gây ra những biến chứng gì
Các biến chứng của viêm loét đường tiêu hóa chủ yếu bao gồm ba loại sau.
1、rất nhiều:Rất nhiều là một trong những biến chứng phổ biến của viêm loét đường tiêu hóa. Rất nhiều là do mạch máu bị viêm loét xâm lấn, nứt vỡ gây ra. Khi mạch máu lớn bị tổn thương, xuất hiện phân đen, nôn máu.
2、thủng:Khi viêm loét sâu đến lớp màng ngoài có thể xảy ra thủng dạ dày cấp tính. Nội dung chảy vào ổ bụng, gây viêm màng bụng cấp tính. Bệnh nhân có biểu hiện đau bụng trên đột ngột và dữ dội, nôn mửa, bụng cứng, có đau và phản hồi rõ ràng.
3、tắc van ruột:Viêm loét van ruột có thể gây co thắt cơ vòng van ruột. T组织和周围组织充血水肿,阻碍幽门通道畅通,导致暂时 tắc van ruột. Sau khi viêm loét lành, do hình thành sẹo hoặc tổ chức xung quanh dính vào nhau gây tắc van ruột chất lượng持久.
3. Viêm loét đường tiêu hóa có những triệu chứng điển hình nào
Các triệu chứng của viêm loét dạ dày chủ yếu được chia thành các loại sau.
1、Đau bụng mạn tính, chu kỳ, đều đặn ở vùng bụng trên:Triệu chứng phổ biến của viêm loét dạ dày là đau bụng hạn chế ở vùng bụng trên. Đau hạn chế của loét dạ dày thường ở giữa hoặc bên trái của xương đòn. Bệnh thường bắt đầu chậm,病程 kéo dài hàng năm hoặc hàng chục năm. Đau thường xuất hiện sau bữa ăn1/2~2giờ phát tác, sau1~2giờ sau khi dạ dày đã rỗng. Khi loét sâu, đặc biệt là loét thủng, đau có thể lan đến lưng. Loét cầu tá tràng sau bữa sáng1~3giờ bắt đầu đau ở vùng bụng trên, nếu không uống thuốc hoặc ăn uống thì sẽ kéo dài đến bữa trưa mới缓解. Sau khi ăn2~4giờ又开始痛,也需要进餐来缓解。Khoảng một nửa số bệnh nhân có đau đêm, bệnh nhân thường bị đau thức dậy. Đau theo chu kỳ thường kéo dài vài tuần, sau đó缓解 vài tháng, có thể tái phát. Bệnh này có tính chất chu kỳ, liên quan đến mùa. Mùa thu cuối và mùa đông đầu nhiều nhất, mùa xuân ít hơn, mùa hè hiếm thấy. Tính chất đau thường là đau âm ỉ, đau bỏng, đau chậm, đau đói hoặc đau dữ dội, có thể được giảm bớt bởi thuốc碱性. Các loại loét đặc biệt như loét van môn, loét đáy dạ dày và cổ dạ dày, loét lớn, loét đa phát, loét kết hợp hoặc có biến chứng, đau có thể không điển hình.
2、Các triệu chứng tiêu hóa khác:Ngoài đau, thường kèm theo các triệu chứng tiêu hóa khác như ợ chua, buồn nôn, nóng rát, buồn nôn, nôn mửa.
3、Triệu chứng toàn thân:Bệnh nhân có thể có biểu hiện rối loạn thần kinh như mất ngủ. Những người đau nhiều và ảnh hưởng đến việc ăn uống có thể bị gầy và thiếu máu.
4. Cách phòng ngừa viêm loét dạ dày
Viêm loét dạ dày hình thành và phát triển liên quan đến tác dụng tiêu hóa của axit dạ dày và enzym tiêu hóa trong dịch dạ dày, vì vậy không nên làm việc hoặc ngủ đói. Trong một thời gian ngắn (2~4Trong tuần) việc làm lành loét đạt đến giai đoạn sẹo không khó khăn, nhưng关键是 ngăn ngừa tái phát. Hủy bỏ thói quen xấu, giảm lượng thuốc lá, rượu, cay, trà đặc, cà phê và một số loại thuốc kích thích, có ý nghĩa quan trọng đối với việc lành loét và ngăn ngừa tái phát.
5. Những xét nghiệm hóa học cần làm cho viêm loét dạ dày
Khi chẩn đoán viêm loét dạ dày, ngoài việc dựa vào triệu chứng lâm sàng, còn cần借助 kiểm tra hóa học. Các phương pháp kiểm tra chính bao gồm:
1、kiểm tra bاریt X-quang
Kiểm tra bариt X-quang là một trong những phương pháp kiểm tra quan trọng. Loét dạ dày thường nhô ra ngoài lòng dạ dày ở bên ngoài góc nhỏ, hình ảnh nứt ở thành trước và sau của cầu thường là hình tròn có mật độ tăng lên của bاریt, được bao quanh bởi hình ảnh mờ hoặc khu vực trong suốt như hình trăng tròn, đôi khi có dấu hiệu tập trung của nếp gấp. Các dấu hiệu gián tiếp nhiều là do viêm, co thắt hoặc sẹo xung quanh loét gây ra, khi kiểm tra bاریt X-quang có thể thấy biến dạng cục bộ, kích thích, vết cắt co thắt và điểm đau cục bộ.
2、kiểm tra nội soi
Gương soi dạ dày và tá tràng sợi và điện tử không chỉ có thể quan sát rõ ràng và trực tiếp sự thay đổi của niêm mạc dạ dày và tá tràng, kích thước và hình dáng của loét, mà còn có thể lấy tế bào hoặc lấy mô để kiểm tra bệnh lý dưới sự quan sát trực tiếp.
3、phân tích dịch dạ dày
Ở bệnh nhân loét dạ dày, sự tiết acid dạ dày bình thường hoặc thấp hơn một chút so với bình thường; ở bệnh nhân loét tá tràng, sự tiết acid dạ dày thường tăng cao, đặc biệt là vào ban đêm và khi đói.
4、kiểm tra máu ẩn trong phân
Trong thời kỳ hoạt động của loét, thử nghiệm máu ẩn trong phân dương tính. Sau khi điều trị tích cực, thường trong1-2Trong tuần âm tính.
6. Chế độ ăn uống nên kiêng kỵ của bệnh nhân viêm loét dạ dày
Viêm loét dạ dày trong chế độ ăn uống, cần chú ý đến một số vấn đề sau.
1、Nên ăn nhiều lần nhỏ, đều đặn:Mỗi ngày5~7Bữa ăn, mỗi bữa ăn không nên nhiều. Bữa ăn nhiều lần nhỏ có thể trung hòa axit dạ dày, giảm kích thích niêm mạc loét, cung cấp dinh dưỡng, giúp niêm mạc loét lành, rất thích hợp cho loét tiêu hóa cấp tính.
2、Tránh thực phẩm kích thích:Thực phẩm kích thích cơ học sẽ tăng cường tổn thương niêm mạc, phá hủy hàng rào niêm mạc, chẳng hạn như ngũ cốc, rau mùi, hành tây, rau cần, rau cải, củ cải đường, rau cải bó xôi và hạnh nhân khô.
3、Chọn thực phẩm mềm và dễ tiêu hóa:Chọn thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, mềm và dễ tiêu hóa như sữa, trứng, đậu nành, cá, thịt nạc.
4、Chọn thực phẩm chứa carbohydrate nhiều:carbohydrat không có tác dụng kích thích tiết axit dạ dày cũng như không ức chế tiết axit dạ dày. Chọn thực phẩm dễ tiêu hóa như cháo dày, bún, bánh mì, v.v.
5、Cung cấp vitamin phong phú:Chọn thực phẩm giàu vitamin B群, vitamin A và vitamin C.
7. Phương pháp điều trị loét tiêu hóa theo phương pháp y học hiện đại
Phương pháp điều trị bệnh loét tiêu hóa主要包括 các phương pháp sau.
Một, Điều trị thông thường
1、Chế độ ăn uống phải đều đặn, không nên ăn nhanh, tránh no hoặc đói.
2、Quán triệt rượu và thuốc lá cũng là một phần của điều trị.
3、Nên kiêng dùng các thuốc chống viêm không Steroid có thể gây tổn thương niêm mạc dạ dày, chẳng hạn như aspirin, ibuprofen, phentolamine.
4、Giữ ổn định tâm trạng, giải quyết lo lắng.
Ba, Điều trị bằng thuốc
1、Chất kiềm axit:Chất kiềm axit chủ yếu là sodium bicarbonate, calcium carbonate, aluminum hydroxide, bismuth subcarbonate. Các chế phẩm pha chế thường dùng có Gastrocote, Almagate, Gastronil, Letdewei, Calciobismuth Magnesia.
2、Thuốc ức chế tiết axit dạ dày:Các loại thuốc ức chế tiết axit dạ dày thông thường có atropine, atropine, scopine, piprazine, metoclopramide, ranitidine, lansoprazole.
3、Thuốc tăng cường bảo vệ:Các loại thuốc tăng cường bảo vệ thông thường có chứa sulfoalumine, sulfoalumine dicitrat, gastrodin.
4、Chữa trị kháng sinh:Do Helicobacter pylori có thể liên quan đến bệnh loét tiêu hóa, nên cần bổ sung kháng sinh, chẳng hạn như痢特灵.
Ba, Phương pháp điều trị phẫu thuật
Chỉ định phẫu thuật là: các trường hợp loét dai dẳng không khỏi sau khi điều trị nội khoa nghiêm ngặt, nghi ngờ loét dạ dày ác tính hoặc có biến chứng nghiêm trọng không thể điều trị khỏi bằng nội khoa.
Đề xuất: U tiết hoạt tính mạch máu ruột , Viêm ống mật硬化 ở trẻ em , Bệnh cục dạ dày ở trẻ em , U nang giả tụy , Bệnh màng囊 tính hóa đơn bào , Bệnh gan do thuốc