Viêm gan E (hepatitis E, HE) do virus viêm gan E (hepatitis E virus, HEV) gây ra, lây truyền qua đường tiêu hóa, là bệnh nhiễm trùng主要以 tổn thương gan làm chủ. Thường gây ra dịch bệnh và bùng phát, các đặc điểm lâm sàng và dịch tễ học tương tự như viêm gan A.
English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |
Viêm gan virut E ở trẻ em
- Mục lục
-
1.Có những nguyên nhân nào gây viêm gan virut E ở trẻ em
2.Viêm gan virut E ở trẻ em dễ dẫn đến những biến chứng gì
3.Những triệu chứng điển hình của viêm gan virut E ở trẻ em
4.Cách phòng ngừa viêm gan virut E ở trẻ em
5.Những xét nghiệm xét nghiệm cần thiết cho viêm gan virut E ở trẻ em
6.Những điều cần kiêng kỵ trong ăn uống của bệnh nhân viêm gan virut E ở trẻ em
7.Phương pháp điều trị truyền thống của y học phương Tây đối với viêm gan virut E ở trẻ em
1. Có những nguyên nhân nào gây viêm gan virut E ở trẻ em
1、Nguyên nhân gây bệnh
Viêm gan E (hepatitis E virus, HEV) thuộc họ virus cup-shaped, không có vỏ, DNA là chuỗi đơn liên kết dương. Có hai loại gen: chủng Miến Điện (B) và chủng Mexico (M). Chủng Trung Quốc thuộc cùng loại với chủng trước. Virus không ổn định ở ngoài cơ thể, nhạy cảm với muối, clo boric, chloroform, v.v. Việc nuôi cấy tế bào chưa được thiết lập, nhiều loài động vật linh trưởng không người có thể nhiễm HEV.
2、Mecanism phát bệnh
HEV chủ yếu tấn công gan, gây viêm và hoại tử tế bào gan thông qua tác động致病 trực tiếp và (hoặc) tổn thương miễn dịch. Các thay đổi bệnh lý gan bao gồm变性 tế bào gan, hoại tử cục bộ, sự xâm nhập của bạch cầu lympho, bạch cầu đơn nhân và tế bào NK trong khu vực gan門. Một nửa trên của bệnh nhân vàng da cấp tính có thể thấy sự淤胆 và hình thành tắc mật.
2. Viêm gan virut E ở trẻ em dễ dẫn đến những biến chứng gì
Một số ít có thể biểu hiện là viêm gan cấp hoặc重型 hoặc viêm gan mạn tính. Các biến chứng重型 như suy não gan, hội chứng gan thận, nhiễm trùng thứ phát, chảy máu, rối loạn điện giải, viêm màng bụng nguyên phát, v.v.
3. Những triệu chứng điển hình của viêm gan virut E ở trẻ em là gì
I. Thể vàng da cấp tính
chiếm nhiễm trùng hiện hữu86.5%, 临床三期 trải qua tương tự như viêm gan A, giai đoạn tiền triệu chứng có thể kéo dài đến khi xuất hiện vàng da sau4~5ngày,淤胆 thường gặp, tổng病程 là4~6tuần.
II. Thể không vàng da cấp tính
biểu hiện tương tự như viêm gan A.
III. Thể淤胆
thường gặp,病程 có thể kéo dài2tháng trở lên.
IV.重型
约占5%, các yếu tố nguy cơ cao bao gồm:
1、Phụ nữ mang thai;
2、Người cao tuổi và yếu thể chất;
3、Nhiễm HBV cùng thời, chủ yếu là nhiễm HBV cấp重型.
V. Nhiễm trùng lây lan cùng với các virus khác
1、HEV và HAV đồng nhiễm hoặc先后 nhiễm: không làm nặng thêm bệnh tình.
2、HEV và HBV đồng nhiễm: bệnh nhân HBV thường có sự sao chép hoạt động, HEV khó bị loại bỏ, bệnh tình dễ kéo dài hoặc tái phát, bệnh tình nặng, số lượng người bệnh重型 nhiều, được báo cáo ở Ấn Độ80.7% các trường hợp重型 cấp tính và75.5% các trường hợp重型 subacute là do người mang HBsAg bị nhiễm trùng HEV chồng chéo gây ra.
4. Cách phòng ngừa viêm gan virus型戊 ở trẻ em như thế nào?
Do bệnh nhân viêm gan戊 trong thời gian cuối潜伏, trước khi xuất hiện triệu chứng đã phân泄大量 virus, tức là có khả năng lây nhiễm, khó phát hiện và thực hiện biện pháp cách ly kịp thời, mà đến nay vẫn chưa có chế phẩm phòng ngừa chủ động hoặc bị động, vì vậy chiến lược phòng ngừa viêm gan戊 chủ yếu là các biện pháp phòng ngừa tổng hợp tập trung vào việc切断 con đường truyền nhiễm.
Hầu hết các trường hợp viêm gan戊 phổ biến đều lây qua đường nước, đảm bảo an toàn nguồn nước uống, quảng bá rộng rãi việc uống nước sôi, không uống nước sống, cải thiện vệ sinh môi trường và cá nhân, tích cực thực hiện giáo dục vệ sinh, quản lý nguồn nước, phân, thực phẩm và bệnh nhân, tích cực phát động phong trào vệ sinh yêu nước, đặc biệt chú ý đến các đơn vị tập thể và cơ sở trẻ em, phòng ngừa dịch bệnh và giảm số lượng ca bệnh.
Albumin gamma hiện có không thể phòng ngừa bệnh này. Vaccine tái tổ hợp gen HEV đang được研制, sử dụng polypeptit gen HEV chứa ORF3Mảnh cDNA HEV, chèn vào plasmid biểu hiện eukaryotic (pSVL), xây dựng vắc-xin cDNA HEV, tiêm vào chuột thí nghiệm, huyết thanh của chuột có thể phát hiện được kháng thể HEV dương tính, cung cấp tính khả thi cho việc研制 vắc-xin gen HEV. Chính là bảo vệ nguồn nước, tăng cường quản lý vệ sinh thực phẩm, chú ý vệ sinh cá nhân và cải thiện môi trường sống. Albumin gamma của con người không có tác dụng phòng ngừa bệnh rõ ràng. Vaccine tái tổ hợp gen và vaccine nucleic acid đang được nghiên cứu.
5. Viêm gan virus型戊 ở trẻ em cần làm những xét nghiệm nào?
1, kiểm tra hạt virus và抗原
Trong thời gian cuối潜伏 và giai đoạn sớm cấp tính, lấy phân kiểm tra bằng kính hiển vi điện tử để phát hiện hạt virus hoặc bằng phương pháp miễn dịch enzyme để kiểm tra抗原 virus, bệnh nhân trước khi phát bệnh1~4Ngày tỷ lệ phát hiện là100%, sau khi phát bệnh1~3Ngày giảm xuống còn70%,4~6Ngày60%,7~9Ngày25%2Sau 1 tuần không thể phát hiện,后者 dễ có kết quả dương tính giả.
2, kiểm tra血清 học
IgM đặc hiệu cấp tính có giá trị chẩn đoán lâm sàng, sau khi phát bệnh2~3Tuần, tỷ lệ phát hiện IgG đặc hiệu cấp tính là72.7%4~8Thời gian84.9%, sử dụng ORF hoàn chỉnh2Phương pháp EIA được xây dựng từ protein làm抗原 có độ nhạy và độ đặc hiệu cao.
3, kiểm tra gen virus
Sử dụng RT-Phương pháp PCR có thể phát hiện HEVRNA trong huyết thanh và phân. Nên làm siêu âm bụng để hiểu rõ về gan, lá gan, v.v.
6. Chế độ ăn uống kiêng kỵ cho bệnh nhân viêm gan virus型戊 ở trẻ em
Bệnh nhân viêm gan戊 cần chú ý đến chế độ ăn uống:
Bệnh nhân viêm gan戊 nhất định phải giữ gìn vệ sinh ăn uống, chú ý vệ sinh cá nhân, rửa tay trước và sau khi ăn uống, khi đi ăn ngoài cần chọn những nhà hàng có điều kiện vệ sinh tốt, trong bữa ăn tập thể nên thực hiện chế độ ăn riêng, dụng cụ ăn uống và khoảng cách cần được khử trùng định kỳ, khi ăn rau quả tươi cần rửa sạch, không ăn thực phẩm đã để lâu, không tươi mới, không uống nước chưa đun sôi, v.v.
Protein chất lượng cao và đủ lượng có thể cải thiện hệ miễn dịch của cơ thể, tăng dự trữ glycogen gan, có lợi cho sự sửa chữa và phục hồi chức năng của tế bào gan. Tuy nhiên, việc tăng lượng protein trong chế độ ăn uống sẽ làm tăng nồng độ ammonia trong máu, vì vậy cần ăn nhiều thực phẩm protein ít tạo ammonia, như sữa.
Chế độ ăn uống nên phù hợp với khẩu vị của bệnh nhân, dễ tiêu hóa, nhẹ nhàng. Nên chứa nhiều vitamin, có đủ nhiệt lượng và protein vừa phải, chất béo không nên giới hạn quá chặt.
7. Phương pháp điều trị viêm gan virut E trẻ em theo quy định của y học phương Tây
I. Điều trị
Chưa có thuốc kháng virus đặc hiệu. Các biện pháp điều trị tổng hợp tương tự như viêm gan甲型.
1、Chữa bệnh
Tránh hoạt động mạnh, nghỉ ngơi hợp lý, khi sốt, nôn, mệt mỏi thì phải nằm nghỉ. Chế độ ăn uống hợp lý, không thể ăn uống thì phải bù nước.
2、Điều trị
Để tránh phát triển thành viêm gan nặng, ngoài việc theo dõi chặt chẽ, có thể dựa vào nguồn thuốc, theo địa hình, chọn lựa hợp lý các loại thuốc bảo vệ gan hoặc thảo dược điều trị thanh gan lợi gan.
3、loại viêm gan nặng
Nên nhập viện cách ly điều trị, tuyệt đối nằm nghỉ, tăng cường chăm sóc, theo dõi chặt chẽ tình trạng sức khỏe, thực hiện các biện pháp tổng hợp, như ngăn chặn tế bào gan tiếp tục bị chết, thúc đẩy tái tạo tế bào gan, giảm bilirubin huyết thanh, cải thiện tuần hoàn微 mạch gan, phòng ngừa và điều trị các biến chứng, như bệnh não gan, hội chứng gan thận, nhiễm trùng thứ phát, chảy máu, rối loạn điện giải, viêm màng bụng nguyên phát, v.v., để thúc đẩy sự phục hồi chức năng gan.
4、loại vàng da ứ đọng
Loại vàng da này sâu hơn, thời gian kéo dài hơn, hiệu quả điều trị không tốt, nhưng dự đoán kết quả tốt.
(1)Asparagine magnesium: Có thể cho Asparagine magnesium mỗi lần 0.2~0.4ml/kg,1lần/d,thêm lượng thích hợp5%~10%nước glucose注射液, truyền tĩnh mạch chậm.
(2)Yin Zhi Huang: Nước注射液 Yin Zhi Huang2~6ml,thêm vào5%~10%nước glucose50~100ml,1~2lần/d,truyền tĩnh mạch。
(3):Scopolamine (654-2):Scopolamine (654-2)Nước注射液0。1~0.2mg/(kg·lần),thêm vào5%~10%glucose20~40ml, truyền tĩnh mạch1~2lần/d。
(4)Prednisolone (Prednisolone): Khi cần thiết, chọn Prednisolone (Prednisolone)1~2mg/(kg·d),chia2Lần truyền tĩnh mạch, giảm liều dần và ngừng thuốc khi vàng da bắt đầu giảm.
II. Dự đoán kết quả
Tỷ lệ tử vong của bệnh này là2.5%; tỷ lệ tử vong của bệnh nhân mang thai là10%~20%,tối đa39%, tỷ lệ tử vong tăng theo tuổi thai.
Đề xuất: Trẻ em bị tắc tĩnh mạch , Hội chứng to gan nhiệt đới ở trẻ em , 囊 tràng chủng bẩm sinh ở trẻ em , Gan và tủy xương to ở trẻ sơ sinh , Tắc đường mật bẩm sinh ở trẻ sơ sinh , Viêm寒 nôn