Hội chứng to gan nhiệt đới (tropical splenomegalysyndrome) còn gọi là bệnh to gan nhiệt đới hoặc to gan nhiệt đới tự phát. Đặc trưng chính là gan to mạn tính, kèm theo gan to, bạch cầu và tiểu cầu giảm, IgM và kháng thể sốt rét trong máu tăng明显.
English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |
Hội chứng to gan nhiệt đới ở trẻ em
- Mục lục
-
1.Những nguyên nhân gây bệnh của hội chứng to gan nhiệt đới ở trẻ em
2.Hội chứng to gan nhiệt đới ở trẻ em dễ dẫn đến những biến chứng gì
3.Những triệu chứng điển hình của hội chứng to gan nhiệt đới ở trẻ em
4.Cách phòng ngừa hội chứng to gan nhiệt đới ở trẻ em
5.Những xét nghiệm hóa học cần thiết mà trẻ em bị hội chứng to gan nhiệt đới cần làm
6.Điều kiêng kỵ trong chế độ ăn uống của bệnh nhân hội chứng to gan nhiệt đới ở trẻ em
7.Phương pháp điều trị truyền thống của y học phương Tây đối với hội chứng to gan nhiệt đới ở trẻ em
1. Có những nguyên nhân nào gây ra bệnh综合征 sốt rét nhiệt đới ở trẻ em
1, nguyên nhân bệnh
Bệnh này là bệnh rối loạn chuyển hóa IgG sau nhiễm trùng sốt rét. Sự phát triển của bệnh này có yếu tố di truyền.
2, cơ chế bệnh
Tăng kích thước tụy ở nhiệt đới đại diện cho một phản ứng bất thường của chủ thể đối với ký sinh trùng, đặc biệt là ký sinh trùng sốt rét, cơ bản là một bệnh rối loạn chuyển hóa IgG, dưới điều trị lâu dài bằng thuốc chống sốt rét, tụy nhỏ lại, IgM giảm xuống, vì vậy cho rằng liên quan đến nhiễm trùng sốt rét.
C của huyết thanh bệnh nhân3). Tỷ lệ thấp hơn, sự xuất hiện của hoạt tính kháng bổ thể trong huyết thanh và sự hiện diện của cryoglobulin, cho thấy chứng bệnh này là một bệnh kháng nguyên composite. Sử dụng phương pháp miễn dịch荧光 học có thể phát hiện IgM và IgG và C3). Do sự hiện diện của bệnh血症 lặp lại và liên tục trong các khu vực sốt rét cao, vì vậy đã tạo ra nhiều kháng nguyên复合 vật, macrophage loại bỏ các kháng nguyên composite này cần nhiều năm, vì vậy gây ra sự tăng sinh của tế bào reticuloendothelial ở gan và tụy, dẫn đến sự sưng lên của các cơ quan. Fakunle và đồng nghiệp (1976) tin rằng sự điều chỉnh bất thường của tế bào T lympho đối với IgG, đặc biệt là IgM là nguyên nhân chính gây ra chứng bệnh này. Fakunle và đồng nghiệp (1978) Trong nhóm bệnh nhân của chứng bệnh này, phát hiện thấy tỷ lệ tế bào T lympho giảm, trong khi tế bào B lympho tăng, tỷ lệ tế bào T trong dịch mạc tụy tăng. Do sự phát triển của bệnh này có tính di truyền và gia đình, vì vậy có thể có yếu tố di truyền đối với điều chỉnh IgG.
2. Bệnh综合征 sốt rét nhiệt đới ở trẻ em dễ gây ra những biến chứng gì
Bệnh này có thể có chức năng tụy tăng cường, sốt rét, tăng áp lực tĩnh mạch gan và các triệu chứng khác. Rối loạn hậu môn, sa dạ dày, tiêu chảy mãn tính, và thấy giảm cảm giác thèm ăn, đầy bụng sau khi ăn, sụt hố chậu, mệt mỏi, yếu, ngắn thở, nói ngắn gọn, da xanh xao, nguyên nhân: tỳ vị không上升, vì vậy đầy bụng sau khi ăn, hoặc tiêu chảy, sa hố chậu, và ảnh hưởng đến các tạng khác mà sa dốc. Tỳ vị yếu, không có quyền chuyển hóa, khí huyết suy yếu, vì vậy giảm cảm giác thèm ăn, yếu mệt, da xanh xao.
3. Những triệu chứng điển hình của chứng bệnh综合征 sốt rét nhiệt đới ở trẻ em là gì
Tuổi mắc bệnh của chứng bệnh综合征 sốt rét nhiệt đới ở trẻ em từ8~65Tuổi, rất ít gặp ở8Trước khi sinh bệnh, các triệu chứng lâm sàng là sốt nhẹ, thiếu máu (hàm lượng hemoglobin chủ yếu ở60~100g/L) Tăng kích thước gan và tụy tạng, đặc biệt là tụy tạng, hình ảnh tủy xương rõ ràng tăng sinh, thiếu máu chủ yếu do lượng tế bào máu trong tụy tạng tăng lên, chức năng tụy tăng cường, lượng máu tăng, máu loãng và xuất huyết tiêu hóa nhiều lần, tuổi thọ hồng cầu giảm nhẹ, nhưng trong thời kỳ mang thai có thể giảm đột ngột, một số trường hợp có thể thấy sốt rét và tăng áp lực tĩnh mạch gan.
4. Cách phòng ngừa bệnh综合征 sốt rét nhiệt đới ở trẻ em
Ngăn ngừa bệnh sốt rét liên quan đến việc bảo vệ nhóm người dễ bị nhiễm. Đó bao gồm việc phòng ngừa cá nhân và phòng ngừa cộng đồng. Phòng ngừa cá nhân là các biện pháp bảo vệ mà cư dân ở vùng sốt rét hoặc những người vào vùng sốt rét ngắn hạn thực hiện để tránh bị muỗi đốt, ngăn ngừa hoặc giảm nhẹ các triệu chứng bệnh. Phòng ngừa cộng đồng là đối với các khu vực có sốt rét cao, các khu vực bùng phát hoặc nhóm người vào vùng sốt rét ở dài hạn, ngoài việc bao gồm mục tiêu phòng ngừa cá nhân, còn phải ngăn ngừa sự lây lan. Cần dựa trên các khía cạnh yếu của đường truyền lây lan để chọn các biện pháp bảo vệ kinh tế, hiệu quả và dễ được cộng đồng chấp nhận. Các biện pháp phòng ngừa bao gồm: phòng ngừa muỗi truyền bệnh, phòng ngừa bằng thuốc hoặc phòng ngừa bằng vắc-xin.
5. Hội chứng gan to nhiệt đới ở trẻ em cần làm những xét nghiệm nào
1, kiểm tra máu
Xét nghiệm ngoại vi máu thấy thiếu máu, hemoglobin giảm rõ ràng, hầu hết ở60~100g/L, tiểu cầu có thể giảm, có thể có溶血.
2, kiểm tra miễn dịch
IgM tăng, bổ thể C3thấp, xuất hiện hoạt tính của kháng thể bổ thể trong máu và sự hiện diện của globulin lạnh, tỷ lệ tế bào T lympho giảm, trong khi tế bào B lympho tăng.
3, kiểm tra bệnh lý
Phương pháp quang học có thể phát hiện IgM và IgG và C trên các tế bào Kupffer và tế bào bạch cầu lớn trong các hốc gan.3, tỷ lệ tế bào T trong dịch kim gan tăng lên.
4, kiểm tra xương sống
Hình ảnh xương sống rõ ràng tăng sinh.
6. Chế độ ăn uống nên kiêng kỵ ở bệnh nhân hội chứng gan to nhiệt đới ở trẻ em
Phải chú ý phòng muỗi, đặc biệt là vào mùa hè. Bởi vì muỗi rất dễ mang virus hoặc vi khuẩn, từ người này truyền sang người khác. Trong nhà, hãy làm sạch vệ sinh, chú ý thông gió trong nhà, xịt nhiều bình xịt diệt côn trùng.
7. Phương pháp điều trị tiêu chuẩn của y học phương Tây cho hội chứng gan to nhiệt đới ở trẻ em
1, điều trị
Sau một liệu trình điều trị chống sốt rét lâu dài, tình trạng bệnh có thể cải thiện, nhưng chậm và thường tái phát sau khi ngừng thuốc. Thuốc chloroquine và long-acting chloroquine có hiệu quả tương tự. Những bệnh nhân không có hiệu quả có thể phát triển thành bạch bìu hoặc bệnh bạch cầu lympho tế bào, bệnh nhân này có phản ứng kém với phytohemagglutinin (PHA), giúp chẩn đoán sớm.
Khi có tình trạng chức năng gan tăng cường则需要切除脾脏,术后血清IgM giảm xuống, sự thay đổi về máu cải thiện, nhưng nếu không tiến hành điều trị chống sốt rét, gan vẫn sưng to, và sự thay đổi về mô học cũng không cải thiện.
2, dự đoán
Dự đoán kết quả của bệnh này theo Crane và các đồng nghiệp(1972) ở New Guinea75Bệnh nhân được theo dõi6Kết quả sau một năm, tỷ lệ tử vong là29%~57%, và tỷ lệ thuận với mức độ sưng của lá gan.
Đề xuất: 囊 tràng chủng bẩm sinh ở trẻ em , Viêm túi mật cấp tính ở trẻ em , Viêm tụy mạn tính ở trẻ em , nhiễm trùng Helicobacter pylori ở trẻ em , Viêm gan virut E ở trẻ em , Gan và tủy xương to ở trẻ sơ sinh