Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 208

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

Viêm gan A

  Viêm gan A là bệnh viêm gan cấp tính do nhiễm virus viêm gan A (HAV) gây ra. Bệnh này chủ yếu lây truyền qua đường tiêu hóa, với tỷ lệ mắc bệnh cao nhất ở trẻ em và thanh thiếu niên, là một trong những bệnh đường ruột phổ biến ở Trung Quốc, và có tỷ lệ mắc bệnh và nhiễm trùng cao nhất trong các bệnh viêm gan virus.

 

Mục lục

1. Nguyên nhân gây bệnh viêm gan A có những gì
2. Viêm gan A dễ dẫn đến những biến chứng gì
3. Những triệu chứng điển hình của viêm gan A là gì
4. Viêm gan A nên phòng ngừa như thế nào
5. Viêm gan A cần làm những xét nghiệm nào
6. Việc ăn uống của bệnh nhân viêm gan A nên kiêng kỵ
7. Phương pháp điều trị viêm gan A thông thường của y học hiện đại

1. Nguyên nhân gây bệnh viêm gan A có những gì

  Viêm gan A, là tên gọi ngắn của viêm gan virut A, do virut viêm gan A (HAV) gây ra. Virut viêm gan A (HAV) là một thành viên của họ vi-rút ribonucleic axit nhỏ, thuộc họ virut RNA嗜肝. HAV xâm nhập vào cơ thể qua miệng, qua đường tiêu hóa vào máu, gây sốt virut. Khoảng một tuần sau đó đến gan, sau đó qua mật vào đường tiêu hóa và xuất hiện trong phân, khả năng bài tiết độc tố qua phân có thể duy trì1-2tuần. Cơ quan chính bị tấn công bởi virus là gan, họng và hạch họng, có thể là vị trí nhân bản ngoài gan của HAV. Mekhanism gây tổn thương tế bào gan của HAV vẫn chưa rõ ràng,一般认为 HAV không trực tiếp gây bệnh cho tế bào gan, tổn thương gan là phản ứng miễn dịch bệnh lý của virus tấn công tế bào gan của HAV.

2. Viêm gan A dễ dẫn đến những biến chứng gì

  Viêm gan A có nhiều biến chứng ngoài gan, những người có mề đay chiếm9.7%, những người xuất hiện protein niệu chiếm33%, những người đau khớp chiếm38.6%, có thể liên quan đến sự hình thành tạm thời của các kháng thể phức hợp trong huyết thanh của bệnh nhân sau khi nhiễm HAV. Một số bệnh nhân có thêm các triệu chứng như viêm não, thiếu máu bẩm sinh, viêm tim virus, hội chứng Guillain-Barré...

3. Những triệu chứng điển hình của viêm gan A là gì

  người bị nhiễm virus viêm gan A thường khoảng1tháng潜伏期,bệnh nhân không có triệu chứng nào, sau đó có thể xuất hiện sốt, mệt mỏi, giảm cảm giác thèm ăn, nôn mửa, da vàng không có nguyên nhân khác có thể giải thích. Một số bệnh nhân có đầy bụng hoặc tiêu chảy, nước tiểu màu nâu, phân màu nhạt, khi kiểm tra gan có dấu hiệu sưng to và đau hoặc đập, kiểm tra chức năng gan cho thấy men gan transaminase (ALT) rõ ràng bất thường. Sự hiện diện của kháng thể viêm gan A trong huyết thanh của bệnh nhân dương tính hoặc nồng độ明显升高, triệu chứng nặng nhẹ khác nhau, bệnh nhẹ có thể kéo dài1-2tuần, trường hợp nặng có thể kéo dài đến vài tuần hoặc dài hơn.
  1、黄疸前期:bắt đầu bệnh cấp tính, có cảm giác rét run, sốt, mệt mỏi toàn thân, giảm cảm giác thèm ăn, ghét dầu mỡ, nôn mửa, đau bụng, đau vùng gan, tiêu chảy等症状. Màu nước tiểu của bệnh nhân dần tối dần, đến cuối本期 như nước trà đặc. Một số ít trường hợp có biểu hiện sốt, đau đầu, triệu chứng đường hô hấp trên... là biểu hiện chính.本期持续1-21ngày, trung bình5-7ngày。
  2、黄疸期:thì có thể cải thiện một phần các triệu chứng tự觉, sốt giảm, nhưng nước tiểu tiếp tục tối dần, kết mạc và da xuất hiện vàng da, khoảng2tuần trong đó đạt đỉnh cao. Bệnh nhân có thể có hiện tượng phân màu nhạt, da ngứa, nhịp tim chậm... là biểu hiện của黄疸 tắc nghẽn. Gan sưng to đến dưới xương sườn1-3cm,有充实感,有压痛及叩击痛,部分病例有轻度脾肿大,本期持续2-6tuần。
  3、恢复期:黄疸逐渐减退,症状减轻直至消失,肝脏、脾脏回缩,肝功能逐渐恢复正常。本期持续2tuần đến4tháng, trung bình mỗi tháng

4. Viêm gan virut typ A nên phòng ngừa như thế nào

  Để phòng ngừa viêm gan virut typ A应注意以下7các mặt sau:
  1、phải có thói quen vệ sinh tốt, giữ chặt 'bệnh từ miệng vào'. Trước sau bữa ăn và đại tiện phải rửa tay, không uống nước không đun sôi, không ăn hoặc ăn ít thực phẩm lạnh. Khi ăn trái cây và rau quả phải rửa sạch, thức ăn còn lại phải được bảo quản trong tủ lạnh và phải nấu chín trước khi ăn lại. Đặc biệt khi chế biến thực phẩm phải chú ý nấu chín ở nhiệt độ cao,一般情况下, nhiệt độ nấu chín100℃ trong một phút có thể làm virut viêm gan virut typ A mất hoạt tính.
  2、đối với một số loại thực phẩm dễ mang mầm bệnh như sò, vỏ, cua, đặc biệt là những loại hải sản như sò điệp có thể tích tụ virut viêm gan virut typ A, cần phải nấu chín và hấp chín khi ăn. Tránh việc ăn sống, nửa sống và ăn trực tiếp sau khi muối ướp.
  3、phải tiêu diệt ruồi, kiến và các loài côn trùng khác để tránh传播 bệnh.
  4、không nên ăn uống ở các nhà hàng nhỏ hoặc quầy hàng di động không có giấy phép vệ sinh, nhân viên không có chứng chỉ y tế và trang thiết bị vệ sinh không đầy đủ.
  5、tiêm chủng vắc-xin viêm gan virut typ A có thể nâng cao khả năng miễn dịch của quần chúng, ngăn ngừa sự xuất hiện và bùng phát của viêm gan virut typ A.
  6、người có triệu chứng sốt tăng kèm theo mệt mỏi, chán ăn, nôn mửa, vàng da... cần đến khám chuyên khoa tiêu hóa của bệnh viện để được chẩn đoán sớm, báo cáo sớm, cách ly sớm và điều trị sớm.
  7、nếu phát hiện bệnh nhân viêm gan virut typ A, cần báo cáo ngay cho trung tâm kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh địa phương, thực hiện các biện pháp hữu hiệu để cách ly nguồn lây, cắt đứt con đường truyền播, bảo vệ nhóm người dễ bị nhiễm và kiểm soát sự lây lan của dịch bệnh. Việc báo cáo sớm có ý nghĩa quan trọng rất lớn trong việc kiểm soát dịch bệnh.
  

5. Viêm gan virut typ A cần kiểm tra các xét nghiệm nào

  Chẩn đoán viêm gan virut typ A không chỉ dựa vào triệu chứng và dấu hiệu mà còn cần thiết phải có kiểm tra thực nghiệm. Các phương pháp kiểm tra phổ biến như sau:

  1. Kiểm tra thực nghiệm
  1、kiểm tra máu và nước tiểu: số lượng bạch cầu trong ngoại tiết huyết thanh thường giảm hoặc trong khoảng bình thường, có thể kèm theo tỷ lệ lymphocyte hoặc monocytic tăng nhẹ; trong giai đoạn đầu của bệnh, nồng độ urobilinogen trong nước tiểu tăng lên, trong thời kỳ vàng da thì bilirubin và urobilinogen trong nước tiểu đều tăng lên.
  2、kiểm tra chức năng gan: việc kiểm tra mức độ ALT, AST và bilirubin toàn phần trong huyết thanh rất hữu ích. Một số nghiên cứu cho thấy mức độ峰值 trung bình của ALT ở bệnh nhân viêm gan virut typ A có thể lên đến1952IU/L, AST có thể lên đến1442IU/L. Nhiều người nhiễm bệnh có mức độ bilirubin toàn phần trong huyết thanh tăng lên.

  2. Criteri virologic
  1、kháng-HAVIgM: sau khi mắc bệnh1tuần khoảng có thể phát hiện được trong huyết thanh. Thời gian xuất hiện của nó đồng nhất với thời gian của các triệu chứng lâm sàng và chỉ số xét nghiệm bất thường, lần2tuần đạt đỉnh cao. Thường thì kéo dài8tuần, một số bệnh nhân có thể lên đến6tháng trở lên. Nhưng một số bệnh nhân có kết quả âm tính trong giai đoạn đầu của bệnh.2-3tuần mới có thể phát hiện kết quả dương tính. Do đó, khi nghi ngờ viêm gan virut typ A, mà kháng-HAVIgM âm tính, nên lặp lại1-2lần để tránh bỏ sót chẩn đoán.
  2、kháng thể HAV-Khám nghiệm IgA: kháng thể loại IgA hoặc kháng thể tiết ra, chủ yếu có trong nước mắt, nước bọt, nước tiểu, dịch vị dạ dày, sữa và dịch mũi họng. IgA trong dịch vị dạ dày có thể bài tiết vào phân, kháng thể HAV có thể được phát hiện trong dịch phân của bệnh nhân viêm gan virut typ A.-IgA, có thể được sử dụng như một phương pháp chẩn đoán phụ trợ cho viêm gan A. Ngoài ra, việc kiểm tra HAV trong phân và serum ribonucleic axit của viêm gan A (HAVRNA) cũng có giá trị chẩn đoán, nhưng cần thiết một số thiết bị và kỹ thuật, không được coi là phương pháp kiểm tra thông thường. Tóm lại, đối với bệnh nhân viêm gan A nghi ngờ có triệu chứng đặc trưng, nếu men gan tăng rõ ràng, có thể tiến hành kiểm tra kháng thể IgM để chẩn đoán chính xác viêm gan A.

6. Những điều nên và không nên ăn của bệnh nhân viêm gan A

  Người bệnh viêm gan A ngoài việc điều trị theo quy định, còn cần chú ý đến chế độ ăn uống. Các lưu ý cụ thể về chế độ ăn uống như sau:

  I. Thực phẩm phù hợp
  1、Đảm bảo vệ sinh nước uống. Đảm bảo nước uống được khử trùng, bất kể là nước máy, nước giếng, nước sông, nước ao đều phải được khử trùng.
  2、Nguyên tắc ăn uống là nhẹ nhàng, dễ tiêu hóa, giàu dinh dưỡng.

  II. Tránh ăn uống
  1、Không ăn thực phẩm không sạch, không uống nước sống.
  2、Hàu, cua, tôm v.v. có thể dính virus viêm gan A, không nên ăn sống hoặc ăn nửa sống.
  3、Thực phẩm ăn trực tiếp như dưa cải muối, rau xào lạnh, không nên rửa trong nước có thể bị ô nhiễm.
  4、Kiêng sử dụng quá nhiều thuốc.
  5、Kiêng rượu.
  6、Kiêng ăn nhiều dầu mỡ, thức ăn chiên xào, như trứng cá, trứng gà, gan lợn, não lợn, bánh giò, bánh trôi, gà nướng...

7. Phương pháp điều trị viêm gan A thông thường của y học phương Tây

  Nguyên tắc điều trị viêm gan A: Chủ yếu là nghỉ ngơi hợp lý, dinh dưỡng hợp lý,辅以选择性 sử dụng thuốc; nên kiêng rượu, tránh làm việc quá sức và tránh sử dụng thuốc gây tổn thương gan; việc sử dụng thuốc cần nắm bắt nguyên tắc là đơn giản hơn là phức tạp.
  1、Ngủ liệt giường nghiêm ngặt ở giai đoạn đầu rất quan trọng, khi các triệu chứng rõ ràng cải thiện có thể dần dần tăng lượng hoạt động, nguyên tắc là không cảm thấy mệt mỏi. Điều trị đến khi các triệu chứng biến mất, thời gian cách ly kết thúc, chức năng gan bình thường có thể xuất viện. Người bệnh sau1~3tháng nghỉ ngơi, dần dần trở lại công việc.
  2、Chế độ ăn uống nên là thức ăn nhẹ, dễ tiêu hóa, giàu dinh dưỡng. Thực phẩm nên chứa nhiều vitamin, có đủ calo và lượng protein vừa phải, chất béo không nên giới hạn quá chặt.
  3、Nếu ăn ít hoặc có nôn mửa, nên sử dụng10% dung dịch glucose1000~1500ml bổ sung vitamin C3g, Hepatol400mg, insulin thông thường8~16U, truyền tĩnh mạch, mỗi ngày1lần, cũng có thể thêm vào dung dịch năng lượng tổng hợp và10%KCl.
  4、Y kiến của bác sĩ: Tuân thủ chỉ định của bác sĩ để bổ sung năng lượng và vitamin qua đường truyền tĩnh mạch.

Đề xuất: 急性胆源性胰腺炎 , Viêm dạ dày mủ cấp tính , Viêm tụy cấp tính xuất huyết và hoại tử , Bệnh viêm loét dạ dày teo nhỏ , Bệnh viêm gan cường giáp , Viêm loét xuất huyết dạ dày

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com