Trong việc kiểm tra ung thư gan, sự phát triển liên tục của sinh hóa học và hình ảnh học đã cung cấp nhiều phương pháp cho chẩn đoán sớm ung thư gan tiền lâm sàng. Trong lâm sàng, sinh hóa học và hình ảnh học được gọi là chẩn đoán định vị, việc kết hợp ứng dụng các phương pháp này có thể tăng cường độ chính xác của chẩn đoán. Các phương pháp kiểm tra cụ thể của bệnh này như sau.
I. Kiểm tra alpha-fetoprotein (AFP)
AFP đối với tế bào gan tế bào gan có độ chính xác đạt90%左右, giá trị lâm sàng của nó như sau.
1, chẩn đoán sớm: có thể chẩn đoán các ổ bệnh lý tiền lâm sàng, có thể chẩn đoán khi các triệu chứng xuất hiện8tháng trước hoặc sau để chẩn đoán.
2, chẩn đoán phân biệt: vì89% bệnh nhân ung thư gan tế bào gan có AFP lớn hơn20ng/ml, vì vậy nếu alpha-fetoprotein thấp hơn giá trị này và không có bằng chứng khác của ung thư gan, có thể loại trừ ung thư gan.
3, giúp phản ánh tình trạng cải thiện và xấu đi của bệnh tình, AFP tăng lên cho thấy tình trạng xấu đi, giảm xuống và cải thiện lâm sàng thì tình trạng bệnh tình cải thiện.
4, giúp đánh giá mức độ hoàn toàn của phẫu thuật cắt bỏ và dự báo có tái phát hay không, sau phẫu thuật AFP giảm xuống mức bình thường cho thấy đã cắt bỏ hoàn toàn, giảm lại và tăng lên cho thấy có tái phát, cũng có thể xuất hiện trước các triệu chứng tái phát.6~12tháng để dự báo.
5, giúp đánh giá hiệu quả của các phương pháp điều trị, tỷ lệ AFP trở lại âm tính sau điều trị càng cao, hiệu quả càng tốt.
AFP giả dương, không phải tất cả bệnh nhân AFP dương tính đều bị ung thư gan, AFP giả dương chủ yếu gặp ở viêm gan, xơ gan, cả hai chiếm tỷ lệ80%. Ngoài ra còn có ung thư tế bào sinh dục, ung thư đường tiêu hóa, thai ngoài tử cung, u mạch gan nội mạc, u xơ gan ác tính v.v. Đối với bệnh nhân AFP âm tính, khi AFP âm tính không loại trừ được chẩn đoán ung thư gan, có thể tiến hành xét nghiệm enzym, trong đó có ý nghĩa lâm sàng hơn là α1Antitrypsin (AAT), γ-Glycine transpeptidase (γ-GT), kháng nguyên ung thư胚 nguyên (CEA), phosphatase kiềm (AKP) v.v., kết quả xét nghiệm sinh hóa này có thể tăng cao ở bệnh nhân bị bệnh gan, nhưng không phải là đặc hiệu.
II. Sinh thiết mô gan
Đối với những trường hợp chẩn đoán cơ bản rõ ràng có thể không cần làm sinh thiết gan, vì sinh thiết gan có một số biến chứng nhất định, phổ biến nhất là chảy máu, ngoài ra khi sinh thiết gan, kim sinh thiết sẽ xuyên qua tĩnh mạch gan hoặc tĩnh mạch cửa và đường mật, trong trường hợp này có thể có tế bào ung thư được mang vào mạch máu, gây ra sự di căn.
III. Siêu âm
Có thể hiển thị lớn hơn1cm của u, tỷ lệ chẩn đoán chính xác là90%, có thể hiển thị kích thước, vị trí, hình thái, số lượng của u, đường mật gan, tĩnh mạch gan, tĩnh mạch cửa, hạch vùng ổ bụng, v.v. Đồng thời có thể chẩn đoán có gan nhiễm mỡ, gan to, dịch màng bụng hay không.
IV. CT
93%,1.5cm, ưu điểm là có thể trực tiếp quan sát kích thước, vị trí của u và mối quan hệ với tĩnh mạch gan, mạch chủ cửa, và có thể chẩn đoán tĩnh mạch gan hoặc tĩnh mạch cửa có栓 máu hay không.
V. Chụp mạch
Chụp mạch động mạch gan có thể hiểu rõ tình hình lưu thông máu của bệnh lý để đánh giá khả năng và chỉ định phẫu thuật, có thể hiển thị1.5cm左右的 khối u, là một trong những phương pháp chẩn đoán hình ảnh có độ phân giải cao nhất hiện nay, đồng thời có ý nghĩa quan trọng trong việc phân biệt u mạch máu gan. Trong khi chẩn đoán rõ ràng, còn có thể hiểu rõ có sự thay đổi của động mạch gan hay không, rất có ích cho phẫu thuật cắt gan. Nếu là ung thư gan trung, muộn không thể điều trị phẫu thuật, có thể cho sử dụng bít mạch hoặc hóa trị.
Năm, MRI và CT so sánh
Cơ bản nhất quán, nhưng có ích cho việc phân biệt các khối u gan khó phân biệt.
Sáu, Quét nguyên tử
Đối với những bệnh nhân khó phân biệt với u mạch máu có thể sử dụng quét dòng máu để phân biệt, vì độ phân giải của quét bức xạ thấp, thường ít sử dụng làm phương pháp chẩn đoán ung thư gan.
Bảy, Nội soi
Trong các trường hợp khó chẩn đoán có thể考虑 sử dụng nội soi để kiểm tra, trực tiếp quan sát gan, khối u ở bề mặt gan và tình trạng trong ổ bụng.
Chín, Kiểm tra X-quang
X-quang ngắm nhìn có thể thấy mức cao của phổi phải, hạn chế chuyển động hoặc nổi cục bộ.30% các trường hợp có thể thấy hình ảnh canxi hóa trong phim chụp X-quang, khoảng10% các trường hợp chẩn đoán có u di căn phổi.