Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 234

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

U gan

  U gan (hepatic tumor, tumor of liver) là bệnh lý u发生在 gan. Gan là một trong những vị trí dễ xảy ra u, u lành tính ít gặp, u ác tính nhiều hơn. U nguyên phát có thể xảy ra ở tế bào gan, biểu mô đường mật, mạch máu hoặc các tổ chức trung mô khác, u di căn phần lớn là u di căn ung thư, một số ít là u di căn mô xơ cứng.

 

Mục lục

1Nguyên nhân gây ra bệnh u gan có những gì?
2.U gan dễ dẫn đến những biến chứng gì?
3.U gan có những triệu chứng điển hình nào?
4.U gan nên预防 như thế nào?
5.U gan cần làm những xét nghiệm nào?
6.Những điều cần kiêng kỵ trong ăn uống của bệnh nhân u gan
7.Phương pháp điều trị u gan phổ biến của y học phương Tây

1. Nguyên nhân gây ra bệnh u gan có những gì?

  Nguyên nhân gây ra u gan, sau nhiều nghiên cứu, mặc dù có một số hiểu biết, nhưng nguyên nhân đến nay vẫn chưa rõ ràng, hiện tại nghiên cứu cho rằng yếu tố gây bệnh như sau.

  1、gan硬化.80% hợp nhất có gan viêm gan mãn tính và gan硬化, và hầu hết bệnh nhân là gan硬化 đa nốt, điều này có thể do tế bào gan变性坏死, tăng sinh mô liên kết giữa mô, hình thành vách ngăn sợi, tái tạo nốt tế bào gan còn sót lại dạng nốt, hình thành lá gan, trong quá trình tăng sinh lặp lại tế bào gan có thể phát sinh biến đổi cuối cùng dẫn đến ung thư.

  2Viêm gan virut. Viêm gan B có mối quan hệ chặt chẽ với ung thư gan, tỷ lệ ung thư gan ở bệnh nhân dương tính với HbsAg cao hơn nhiều so với bệnh nhân âm tính với HbsAg, viêm gan C cũng có mối quan hệ chặt chẽ với sự phát triển của ung thư gan.

  3Thức ăn chứa aflatoxin sau khi hấp thu qua đường tiêu hóa đến gan, gây biến đổi và chết tế bào gan, sau đó tăng sinh và trở thành ung thư.

  4Chất gây ung thư hóa học đã được xác định rõ ràng là nitrat và nitrit.

  5Trạng thái miễn dịch của cơ thể. Việc phát triển của ung thư gan thường liên quan đến sự suy giảm chức năng miễn dịch của kháng thể, đặc biệt là có mối quan hệ chặt chẽ với sự suy giảm chức năng miễn dịch tế bào.

 

2. Ung thư gan dễ dẫn đến những biến chứng gì?

  Ung thư gan thường xuất hiện vàng da, dịch màng bụng, có thể kèm theo xương giòn, gãy xương đa phát, thiếu máu và tăng血小板, v.v. Khi gan xuất hiện ung thư ác tính sẽ dẫn đến hậu quả nghiêm trọng đe dọa tính mạng. Do gan có nguồn cung cấp máu phong phú, mối quan hệ chặt chẽ với các mạch máu quan trọng của cơ thể và ung thư gan phát triển ẩn giấu, phát triển nhanh, vì vậy điều trị rất khó khăn, hiện tại hiệu quả điều trị và tiên lượng không thực sự tốt.

3. Ung thư gan có những triệu chứng典型 nào?

  Ở bệnh nhân ung thư gan, trẻ em thường có triệu chứng đầu tiên là sự phình to gan không đều, khối u nằm ở bụng phải hoặc trên phải của bụng. Trong lịch sử bệnh, thường ghi lại sự phát triển nhanh chóng của u, một số có thể đạt đến dưới脐 hoặc vượt qua mép giữa, bề mặt mịn màng, viền rõ ràng, độ cứng trung bình, có thể di chuyển theo hai bên, không đau khi ấn. Ở giai đoạn sớm ngoài thiếu máu nhẹ, tình trạng chung thường tốt, nhưng ở giai đoạn muộn sẽ xuất hiện vàng da, dịch màng bụng, sốt, thiếu máu, giảm cân, trên thành bụng có thể thấy tĩnh mạch phình to, và có thể gây khó thở do khối u to trong bụng, khoảng20% các trường hợp ung thư gan bào thai có xương giòn, nghiêm trọng có thể dẫn đến gãy xương đa phát.

  Nhiều bệnh nhân khi đến khám có thiếu máu và tăng血小板, đặc biệt phổ biến ở trẻ em bị ung thư gan bào thai, chức năng gan của trẻ em bị ung thư gan bào thai thường bình thường, nhưng các trường hợp ung thư tế bào gan do phát triển cùng với viêm gan hoặc xơ gan, mức bilirubin huyết thanh, phosphatase alcaline và transaminase có thể tăng cao.60%~90% các trường hợp ung thư tế bào gan và9Trên 0% các trường hợp ung thư gan bào thai, alpha-fetoprotein tăng cao, bệnh nhân ung thư gan bào thai tiết ra nhiều cysteine trong nước tiểu.

  Các loại ung thư gan nguyên phát phổ biến khác bao gồm u mạch nang và u mạch内皮 tế bào. Loại trước có thể gây áp lực lên tổ chức gan, dẫn đến sự biến đổi tế bào gan, đôi khi trong u có đường tắt động-tà, có thể gây suy tim sung huyết ở trẻ em hoặc tử vong do u vỡ gây chảy máu. Các u mạch nhỏ phát triển chậm, có thể không có triệu chứng lâm sàng. U mạch内皮 tế bào thuộc loại ác tính, gan có sự hình thành hố máu, lâm sàng có thể có đau, sốt cao và vàng da. Quá trình bệnh diễn ra chậm nhưng tiên lượng không tốt. Ung thư gan phức hợp, u đa phát và u đơn phát gan囊肿 đều rất hiếm gặp.

 

4. Cách phòng ngừa ung thư gan như thế nào?

  Ung thư gan thường xảy ra cùng với xơ gan hoặc các bệnh lý tổ chức gan nguyên có. Các trường hợp xơ gan do tắc nghẽn đường mật và viêm gan tế bào lớn gây ra ung thư gan ác tính ngày càng增多, cần phải phòng ngừa và điều trị tích cực. Bệnh này không có biện pháp phòng ngừa đặc biệt, phát hiện sớm và điều trị sớm là trọng tâm. Nếu nghi ngờ cao về ung thư gan, thì khuyến nghị tiến hành chụp mạch vành số hóa (DSA), kiểm tra chụp iodine oil động mạch gan. Cần cảnh giác cao với các triệu chứng như mất ngon miệng, mệt mỏi, tinh thần yếu, sốt nhẹ kéo dài, phù nề, đau vùng gan, để phát hiện sớm.

5. Ung thư gan cần làm các xét nghiệm hóa sinh nào?

  Trong việc kiểm tra ung thư gan, sự phát triển liên tục của sinh hóa học và hình ảnh học đã cung cấp nhiều phương pháp cho chẩn đoán sớm ung thư gan tiền lâm sàng. Trong lâm sàng, sinh hóa học và hình ảnh học được gọi là chẩn đoán định vị, việc kết hợp ứng dụng các phương pháp này có thể tăng cường độ chính xác của chẩn đoán. Các phương pháp kiểm tra cụ thể của bệnh này như sau.

  I. Kiểm tra alpha-fetoprotein (AFP)

  AFP đối với tế bào gan tế bào gan có độ chính xác đạt90%左右, giá trị lâm sàng của nó như sau.

  1, chẩn đoán sớm: có thể chẩn đoán các ổ bệnh lý tiền lâm sàng, có thể chẩn đoán khi các triệu chứng xuất hiện8tháng trước hoặc sau để chẩn đoán.

  2, chẩn đoán phân biệt: vì89% bệnh nhân ung thư gan tế bào gan có AFP lớn hơn20ng/ml, vì vậy nếu alpha-fetoprotein thấp hơn giá trị này và không có bằng chứng khác của ung thư gan, có thể loại trừ ung thư gan.

  3, giúp phản ánh tình trạng cải thiện và xấu đi của bệnh tình, AFP tăng lên cho thấy tình trạng xấu đi, giảm xuống và cải thiện lâm sàng thì tình trạng bệnh tình cải thiện.

  4, giúp đánh giá mức độ hoàn toàn của phẫu thuật cắt bỏ và dự báo có tái phát hay không, sau phẫu thuật AFP giảm xuống mức bình thường cho thấy đã cắt bỏ hoàn toàn, giảm lại và tăng lên cho thấy có tái phát, cũng có thể xuất hiện trước các triệu chứng tái phát.6~12tháng để dự báo.

  5, giúp đánh giá hiệu quả của các phương pháp điều trị, tỷ lệ AFP trở lại âm tính sau điều trị càng cao, hiệu quả càng tốt.

  AFP giả dương, không phải tất cả bệnh nhân AFP dương tính đều bị ung thư gan, AFP giả dương chủ yếu gặp ở viêm gan, xơ gan, cả hai chiếm tỷ lệ80%. Ngoài ra còn có ung thư tế bào sinh dục, ung thư đường tiêu hóa, thai ngoài tử cung, u mạch gan nội mạc, u xơ gan ác tính v.v. Đối với bệnh nhân AFP âm tính, khi AFP âm tính không loại trừ được chẩn đoán ung thư gan, có thể tiến hành xét nghiệm enzym, trong đó có ý nghĩa lâm sàng hơn là α1Antitrypsin (AAT), γ-Glycine transpeptidase (γ-GT), kháng nguyên ung thư胚 nguyên (CEA), phosphatase kiềm (AKP) v.v., kết quả xét nghiệm sinh hóa này có thể tăng cao ở bệnh nhân bị bệnh gan, nhưng không phải là đặc hiệu.

  II. Sinh thiết mô gan

  Đối với những trường hợp chẩn đoán cơ bản rõ ràng có thể không cần làm sinh thiết gan, vì sinh thiết gan có một số biến chứng nhất định, phổ biến nhất là chảy máu, ngoài ra khi sinh thiết gan, kim sinh thiết sẽ xuyên qua tĩnh mạch gan hoặc tĩnh mạch cửa và đường mật, trong trường hợp này có thể có tế bào ung thư được mang vào mạch máu, gây ra sự di căn.

  III. Siêu âm

  Có thể hiển thị lớn hơn1cm của u, tỷ lệ chẩn đoán chính xác là90%, có thể hiển thị kích thước, vị trí, hình thái, số lượng của u, đường mật gan, tĩnh mạch gan, tĩnh mạch cửa, hạch vùng ổ bụng, v.v. Đồng thời có thể chẩn đoán có gan nhiễm mỡ, gan to, dịch màng bụng hay không.

  IV. CT

  93%,1.5cm, ưu điểm là có thể trực tiếp quan sát kích thước, vị trí của u và mối quan hệ với tĩnh mạch gan, mạch chủ cửa, và có thể chẩn đoán tĩnh mạch gan hoặc tĩnh mạch cửa có栓 máu hay không.

  V. Chụp mạch

  Chụp mạch động mạch gan có thể hiểu rõ tình hình lưu thông máu của bệnh lý để đánh giá khả năng và chỉ định phẫu thuật, có thể hiển thị1.5cm左右的 khối u, là một trong những phương pháp chẩn đoán hình ảnh có độ phân giải cao nhất hiện nay, đồng thời có ý nghĩa quan trọng trong việc phân biệt u mạch máu gan. Trong khi chẩn đoán rõ ràng, còn có thể hiểu rõ có sự thay đổi của động mạch gan hay không, rất có ích cho phẫu thuật cắt gan. Nếu là ung thư gan trung, muộn không thể điều trị phẫu thuật, có thể cho sử dụng bít mạch hoặc hóa trị.

  Năm, MRI và CT so sánh

  Cơ bản nhất quán, nhưng có ích cho việc phân biệt các khối u gan khó phân biệt.

  Sáu, Quét nguyên tử

  Đối với những bệnh nhân khó phân biệt với u mạch máu có thể sử dụng quét dòng máu để phân biệt, vì độ phân giải của quét bức xạ thấp, thường ít sử dụng làm phương pháp chẩn đoán ung thư gan.

  Bảy, Nội soi

  Trong các trường hợp khó chẩn đoán có thể考虑 sử dụng nội soi để kiểm tra, trực tiếp quan sát gan, khối u ở bề mặt gan và tình trạng trong ổ bụng.

  Chín, Kiểm tra X-quang

  X-quang ngắm nhìn có thể thấy mức cao của phổi phải, hạn chế chuyển động hoặc nổi cục bộ.30% các trường hợp có thể thấy hình ảnh canxi hóa trong phim chụp X-quang, khoảng10% các trường hợp chẩn đoán có u di căn phổi.

6. Điều kiêng kỵ trong chế độ ăn uống của bệnh nhân ung thư gan

  Người bệnh ung thư gan cần chú ý đến chế độ ăn uống nhẹ nhàng, ăn nhiều trái cây và rau quả cũng như thực phẩm giảm mỡ. Người bệnh còn cần tuyệt đối không uống rượu, kiêng dùng dầu động vật, tổng lượng dầu thực vật cũng không nên vượt quá20g. Người bệnh mỗi ngày ăn không quá2gần như một, nhưng có ích cho việc phân biệt các khối u gan khó phân biệt.

 

7. Phương pháp điều trị ung thư gan thông thường của y học phương Tây

  Phương pháp điều trị hiệu quả nhất đối với ung thư gan là phẫu thuật cắt bỏ bệnh lý, cả ung thư lành tính và ung thư ác tính đều có thể phẫu thuật cắt bỏ, khoảng95% các trường hợp bệnh lý có thể thực hiện cắt bỏ hoàn chỉnh. Sau khi phẫu thuật4~6T tissue gan có thể được phục hồi nhanh chóng, lúc này nên làm lại CT và siêu âm AFP để làm cơ sở cho việc kiểm tra sau này. Tumor tương đối không nhạy cảm với điều trị xạ疗, kết hợp sử dụng cisplatin và doxorubicin (adriamycin) đối với ung thư tế bào gan nguyên bào gan có hiệu quả, có thể chuyển đổi các khối u không thể cắt bỏ thành bệnh lý có thể phẫu thuật cắt bỏ, và có thể loại bỏ các ổ di căn phổi.

  Các khối u gan lành tính không thể phẫu thuật cắt bỏ hiện tại vẫn chưa có phương pháp điều trị hiệu quả. Đối với trẻ em bị u mạch máu không thể cắt bỏ xâm lấn vào lá gan trái và phải, đối với những khối u mạch máu gan gây suy tim mà không thể cắt bỏ, có thể làm thắt động mạch gan. Hiện nay, người ta khuyến cáo nên làm động mạch gan can thiệp bít mạch.

 

Đề xuất: Rotor综合征 , Trẻ em chán ăn , Bệnh rối loạn tiêu hóa ở trẻ em , Ung thư gan thứ phát , Viêm loét dạ dày nhẹ mạn tính , Viêm teo mạn tính dạ dày

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com