Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 234

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

Rotor综合征

  Rotor综合征(RS) là bệnh tăng bilirubin kết hợp di truyền loại II, vào1948年由Rotor首先报告,当初认为是DJS的亚型,但通过有机阴离子清除试验和尿中粪卟啉异构体分析,证实RS是独立的疾病,比DJS少见,亦属常染色体隐性遗传。Rotor综合征是一种罕见的儿童或青少年期黄疸病(jaundice)。

  RS的发病情况和临床症状,与DJS很相似,预后良好,也一样无需治疗。但在实验室检查上,下述4方面与DJS显然不同:

  1、BSP潴留试验45min显著升高,常达20%-40%90-120min无再次上升曲线。

  2.

  3.24h尿中粪卟啉总排泄最明显增加,但粪卟啉异构体的分布如常人。

  4.Điều trị hội chứng Rotor, triệu chứng, nguyên nhân, kiểm tra, phòng ngừa, chế độ ăn uống

 

Mục lục

1.Nguyên nhân gây bệnh của hội chứng Rotor là gì
2.Hội chứng Rotor dễ dẫn đến những biến chứng gì
3.Triệu chứng điển hình của hội chứng Rotor là gì
4.Cách phòng ngừa hội chứng Rotor
5.Hội chứng Rotor cần làm những xét nghiệm nào
6.Điều kiêng kỵ trong chế độ ăn uống của bệnh nhân hội chứng Rotor
7.Phương pháp điều trị truyền thống của y học phương Tây cho hội chứng Rotor

1. Nguyên nhân gây bệnh của hội chứng Rotor là gì

  Nguyên nhân gây bệnh của hội chứng Rotor rất phức tạp và đa dạng, nguyên nhân cụ thể như sau.

  1、do tế bào gan hấp thu bilirubin tự do và bài tiết bilirubin kết hợp đều có khuyết tật先天性, dẫn đến mức bilirubin kết hợp trong máu tăng cao, thử nghiệm bài tiết indocyanine green (ICG) có giảm.

  2、胆囊造影多显影良好,少数不显影,肝活组织检查正常,肝细胞 nội không có hạt sắc tố.

  3、胆红in kết hợp là kết quả của quá trình chuyển hóa bình thường của tế bào hồng cầu bình thường. Tuổi thọ của tế bào hồng cầu trong máu của người bình thường khoảng100-120 ngày, tế bào hồng cầu của con người mỗi ngày có1% chết vì lão hóa, những tế bào hồng cầu chết này sẽ bị bạch cầu tiêu diệt và phân hủy, tạo thành biliverdin, sau đó nhanh chóng được khử thành bilirubin không kết hợp, sau đó chuyển thành bilirubin kết hợp. Các tế bào gan sẽ vận chuyển và bài tiết nó vào ống mật nhỏ, trở thành một trong những thành phần chính của mật.

 

2. Bệnh Rotor dễ dẫn đến những biến chứng gì

  Bệnh Rotor là một bệnh di truyền gen隐性, mặc dù cha mẹ mang gen gây bệnh隐性, họ表面上 đều bình thường và không có vấn đề. Nhưng mỗi lần mẹ mang thai, em bé lại có25% cơ hội nhận gen gây bệnh từ cả hai bên cha mẹ và mắc bệnh di truyền. Em bé có50% cơ hội, giống như cha mẹ, mang gen gây bệnh隐性. Em bé chỉ có25% cơ hội hoàn toàn bình thường.

3. Những triệu chứng điển hình của hội chứng Rotor

  Hội chứng Rotor gần như đều gặp ở2Dưới 0 tuổi, không có sự khác biệt giữa nam và nữ, chủ yếu表现为 vàng da, thường không có các triệu chứng khác, có khi dễ mệt mỏi, giảm cảm giác thèm ăn, đau bụng. Kích thước gan bình thường hoặc nhẹ nhàng增大.

4. Cách phòng ngừa hội chứng Rotor

  Điều kiện tiên lượng của hội chứng Rotor rất tốt, chức năng gan bình thường, men gan không tăng, cũng không có sự sưng gan. Không giống như nhiều bệnh gan khác, bệnh nhân có hiện tượng ngứa. Sự sống của bệnh nhân Rotor cũng bình thường, bệnh tình không trở nên nghiêm trọng. Tuy nhiên, có thể xuất hiện vàng da do nhiễm trùng, mang thai, sử dụng thuốc tránh thai bằng miệng, uống rượu (rượu) và vân vân. Do đó, nên tránh những điều đã được nói trên.

5. Hội chứng Rotor cần làm những xét nghiệm nào

  Hội chứng Rotor làMột bệnh di truyền隐性 gen, mặc dù cha mẹ mang gen gây bệnh隐性, nhưng họ vẫn bình thường và không có vấn đề gì. Trong việc kiểm tra lâm sàng, chủ yếu kiểm tra các chỉ số của gan..

6. Những điều nên và không nên ăn uống của bệnh nhân hội chứng Rotor

  Hội chứng Rotor nên ăn uống đều đặn và đúng liều lượng, ba bữa ăn mỗi ngày đều nên là thực đơn cân bằng về dinh dưỡng. Ăn chậm nuốt chậm, khi nhai sẽ tiết ra nhiều nước bọt, giúp trung hòa axit dạ dày. Không ăn bìa bìa, không để trẻ em ăn chơi cùng lúc, hoặc ăn uống và đọc sách, xem truyền hình và vân vân.

  Tránh ăn quá no hoặc quá đói, ăn quá nhiều khi gặp thực phẩm yêu thích, không ăn hoặc ăn rất ít khi không hợp khẩu vị, để tạo ra gánh nặng cho đường tiêu hóa thay đổi giữa nhẹ và nặng. Không chỉ chú trọng đến dinh dưỡng cao, mà còn phải đạt được sự kết hợp khoa học trong việc ăn uống, ăn nhiều thực phẩm giàu protein, ít chất béo và dễ tiêu hóa. Không ăn quá nhiều thực phẩm có tính kích thích, không ăn quá nhiều đồ lạnh, như kem, v.v.

 

7. Phương pháp điều trị hội chứng Rotor theo quy chuẩn của y học phương Tây

  Hội chứng Rotor không có thuốc điều trị đặc hiệu, có thể có người sử dụng phenobarbital để thúc đẩy chuyển hóa và bài tiết bilirubin. Hội chứng Rotor sẽ không tiến triển thành ung thư gan hoặc xơ gan.

  Điều kiện tiên lượng của hội chứng Rotor rất tốt, chức năng gan bình thường, men gan không tăng, cũng không có sự sưng gan. Không giống như nhiều bệnh gan khác, bệnh nhân có hiện tượng ngứa. Sự sống của bệnh nhân Rotor cũng bình thường, bệnh tình không trở nên nghiêm trọng. Tuy nhiên, có thể xuất hiện vàng da do nhiễm trùng, mang thai, sử dụng thuốc tránh thai bằng miệng, uống rượu (rượu) và vân vân.

 

Đề xuất: Nuôi con bú trẻ sơ sinh , Bệnh rối loạn tiêu hóa ở trẻ em , Viêm loét dạ dày do trào ngược dịch mật , U gan , U bào gan nguyên bào gan , Viêm loét dạ dày nhẹ mạn tính

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com