Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 240

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

Thủng dạ dày

  Thủng dạ dày thường gặp nhất ở loét dạ dày, là biến chứng nghiêm trọng nhất của bệnh loét, là một trong những bệnh cấp tính phổ biến nhất trong ngoại khoa thông thường, thường xảy ra ở góc nhỏ trước của hố dạ dày. Tỷ lệ mắc thủng loét là tất cả các trường hợp loét5%~10%, chiếm khoảng20%~30%, thủng và chảy máu约占10%。Trên lâm sàng, thủng cấp tính thường gặp, tỷ lệ thủng cấp tính của loét tá tràng cao hơn thủng dạ dày, chiếm khoảng90%, thường gặp ở thanh niên và người trẻ, thường xảy ra ở thành trước của tá tràng. Thủng dạ dày thường gặp50 tuổi trở lên, một số bệnh nhân bị thủng ung thư dạ dày. Thủng xảy ra có tính thời vụ, nhiều nhất vào mùa đông.

  thường có lịch sử loét lâu dài và gần đây có triệu chứng nặng hơn, nhưng khoảng10%Bệnh nhân không có lịch sử rõ ràng về vết loét. Thói quen ăn uống không đúng cách, thay đổi cảm xúc có thể诱发. X-quang kiểm tra, khoảng75%~80% các trường hợp có thể thấy khí tràn tự do hình tròn dưới phổi. Khí tràn tự do dưới phổi là bằng chứng quan trọng trong chẩn đoán lỗ thủng dạ dày. Quá trình lâm sàng của lỗ thủng loét có thể chia thành ba giai đoạn. Nguyên tắc điều trị lỗ thủng dạ dày là nên tiến hành điều trị ngoại khoa càng sớm càng tốt. Điều trị muộn, đặc biệt là vượt quá24Giờ sau, tỷ lệ tử vong và tỷ lệ xảy ra biến chứng rõ ràng tăng lên, thời gian nằm viện kéo dài. Với những trường hợp lỗ thủng nhỏ, thời gian lỗ thủng ngắn, các biểu hiện nhẹ, dấu hiệu viêm màng bụng bị giới hạn hoặc chẩn đoán chưa rõ ràng, có thể tiến hành điều trị không phẫu thuật và theo dõi chặt chẽ. Để phòng ngừa bệnh này, bệnh nhân loét dạ dày tá tràng nên được khám nội soi sớm để xác định tính chất, vị trí và mức độ nghiêm trọng của loét, điều trị nội khoa hệ thống kịp thời.

Mục lục

1. Các nguyên nhân gây lỗ thủng dạ dày là gì
2. Những biến chứng nào dễ xảy ra do lỗ thủng dạ dày
3. Các triệu chứng điển hình của lỗ thủng dạ dày
4. Cách phòng ngừa lỗ thủng dạ dày
5. Những xét nghiệm nào cần làm đối với bệnh nhân lỗ thủng dạ dày
6. Những điều nên ăn và kiêng kỵ đối với bệnh nhân lỗ thủng dạ dày
7. Phương pháp điều trị tiêu chuẩn của y học hiện đại đối với lỗ thủng dạ dày

1. Các nguyên nhân gây lỗ thủng dạ dày là gì

  Lỗ thủng dạ dày phổ biến nhất là loét tiêu hóa. Do loét không ngừng sâu hơn, xuyên qua lớp cơ, lớp màng phúc mạc, cuối cùng xuyên qua thành dạ dày hoặc thành tá tràng mà gây ra lỗ thủng. Sau khi có lỗ thủng, có thể xảy ra một số hậu quả khác nhau. Nếu trước khi có lỗ thủng, đáy loét đã dính với các cơ quan lân cận như tụy, gan, thì hình thành loét xuyên, gọi là lỗ thủng mạn tính, một số trường hợp đáy loét dính với ruột kết ngang, sau khi có lỗ thủng hình thành rò dạ dày ruột kết. Cả hai trường hợp này thường xảy ra ở loét thành sau dạ dày và tá tràng, nếu sau khi có lỗ thủng loét nhanh chóng dính với màng nối lớn hoặc các cơ quan lân cận, có thể hình thành mủ quanh lỗ thủng.

  Lỗ thủng mạn tính nguyên nhân chính là sự chết cục bộ của tổ chức đáy loét hoạt động, xuyên qua màng phúc mạc, dẫn đến sự thông liên giữa dạ dày và ổ bụng. Sau khi có lỗ thủng loét, nội dung dạ dày tá tràng như thức ăn, dịch vị, dịch mật, dịch tụy chảy vào ổ bụng, trước tiên dịch vị, dịch mật... kích thích gây viêm màng bụng hóa học, gây ra cơn đau bụng liên tục và mạnh mẽ. Sau vài giờ, lượng chất thải tiêu hóa giảm đi, nhưng dịch tiết từ màng phúc mạc tăng lên, chất thải tiêu hóa bị loãng, cơn đau bụng có thể tạm thời giảm bớt. Thường thì8~12Sau một giờ, do sự phát triển và nhân lên của vi khuẩn trong ổ bụng, hình thành viêm màng bụng vi khuẩn, gây ra liệt ruột, nhiễm trùng và sốc nhiễm trùng. Khi lỗ thủng mạn tính, vì vết loét phát triển sâu hơn, thường dần dần tạo thành sự kết dính với các tổ chức xung quanh, biểu hiện như vết loét xuyên mạn tính, rò dạ dày túi mật hoặc rò túi mật dạ dày.

2. Lỗ thủng dạ dày dễ gây ra những biến chứng gì

  Lỗ thủng dạ dày có thể gây ra các biến chứng như sốc, viêm màng bụng cấp tính và các biến chứng khác, cần được chú ý trong cuộc sống hàng ngày.

  1Sau khi có lỗ thủng shock, kích thích hóa học mạnh có thể gây ra các triệu chứng sốc. Bệnh nhân bắt đầu xuất hiện các triệu chứng như da tái, bốn chi lạnh, nhịp tim và hô hấp nhanh, lượng nước tiểu giảm. Nếu có thể chẩn đoán và điều trị kịp thời trong giai đoạn sốc sớm, sốc sẽ nhanh chóng cải thiện, nhưng nếu không điều trị kịp thời và hiệu quả, sốc sẽ tiếp tục phát triển vào giai đoạn sốc. Bệnh nhân có các biểu hiện như loạn thần, thở nông, mạch nhanh, huyết áp không ổn định. Với sự giảm bớt của cơn đau bụng, tình hình có thể趋向 ổn định. Sau đó, với sự gia tăng của viêm màng bụng vi khuẩn, tình hình lại trở nên nặng hơn, nghiêm trọng có thể xảy ra sốc nhiễm trùng (ngộ độc).

  2、viêm màng bụng cấp tính toàn bụng cơ căng như gỗ, đau khi chạm vào rõ ràng, từ chối chạm vào, toàn bụng có thể xuất hiện đau phản xung. Kiểm tra phòng thí nghiệm: có thể thấy tế bào bạch cầu tăng cao, thường thì các trường hợp rò rỉ cấp tính, số lượng tế bào bạch cầu tăng cao.1.5万~2万/mm3giữa, tế bào bạch cầu trung tính tăng; hemoglobin và số lượng hồng cầu tăng vì mất nước ở mức độ khác nhau. Thử chọc ổ bụng, chất hút ra làm xét nghiệm dưới kính hiển vi, nếu thấy满视野的白细胞或脓球,cho thấy là dịch màng bụng viêm, là bằng chứng chẩn đoán viêm màng bụng. Còn có thể đo nồng độ amoniac, nếu vượt quá3μg/ml, cho thấy có rò rỉ dạ dày.

3. Các triệu chứng điển hình của rò rỉ dạ dày là gì

  Rò rỉ dạ dày có thể được phân thành ba giai đoạn, các triệu chứng của mỗi giai đoạn khác nhau:

  Bước 1: Đau bụng cấp tính, như cắt bằng dao, liên tục hoặc tăng theo từng cơn. Đau ban đầu ở bụng trên hoặc dưới xương ức, nhanh chóng lan đến toàn bộ bụng, vẫn nặng ở bụng trên, đôi khi có放射 đau lên vai và lưng. Nếu chất trong dạ dày chảy theo rãnh giữa ruột non phải đến bụng dưới phải, có thể xảy ra đau bụng dưới phải. Do đau bụng dữ dội, có thể xuất hiện da mặt trắng bệch, chân tay lạnh, mồ hôi lạnh, nhịp tim nhanh, thở nông, thường kèm theo nôn ói, có thể xảy ra sốc.

  Khám lâm sàng có thể thấy bệnh nhân có vẻ mặt đau đớn cấp tính, nằm ngửa từ chối động, thở bụng yếu, toàn bộ bụng có đau khi chạm vào, đau phản xung, cơ bụng căng có thể trở nên cứng như gỗ, giảm hoặc mất giới hạn âm thanh gan báo hiệu sự hiện diện của khí bụng. Tiếng rumbles ruột yếu hoặc mất tích, có thể hút ra chất trong dạ dày và ruột bằng cách chọc ổ bụng.

  Bước 2: Sau khi rò rỉ1~5Giờ, vì dịch tiết trong ổ bụng của bệnh nhân tăng lên, các chất trong dạ dày và ruột chảy vào ổ bụng bị loãng, đau bụng có thể giảm tạm thời, bệnh nhân cảm thấy cải thiện, nhịp tim, huyết áp, màu sắc và thở cũng trở về bình thường. Tuy nhiên, vẫn không thể thực hiện các động tác liên quan đến cơ bụng, các dấu hiệu kích thích màng bụng cấp tính như căng cơ bụng, đau khi chạm vào, tiếng rumbles ruột yếu hoặc mất tích vẫn tiếp tục tồn tại.

  Bước 3: Trong thời gian rò rỉ8~12Sau một giờ, thường chuyển thành viêm màng bụng do vi khuẩn, các triệu chứng lâm sàng tương tự như viêm màng bụng do bất kỳ nguyên nhân nào gây ra. Bệnh nhân có vẻ mặt đau đớn cấp tính, có thể xuất hiện sốt, miệng khô, mệt mỏi, nhịp tim và nhịp thở nhanh, giảm huyết áp và các triệu chứng nhiễm trùng toàn thân. co thắt bụng, căng cơ bụng, đau khi chạm vào, đau phản xung, âm thanh lỏng di động dương tính. Cán màng bụng có thể hút ra chất lỏng đục màu trắng hoặc vàng. Tình trạng nghiêm trọng, những người không được cứu kịp thời thường chết vì tắc ruột liệt, nhiễm trùng máu hoặc nhiễm trùng máu, sốc nhiễm trùng.

4. Cách phòng ngừa rò rỉ dạ dày như thế nào

  Rò rỉ dạ dày là một bệnh lý có biểu hiện cấp tính, tình trạng nghiêm trọng. Do đó, cần đặc biệt chú ý đến việc phòng ngừa, dưới đây là một số phương pháp phòng ngừa phổ biến:

  (1)Uống rượu thập nhị chỉ tá trướng hẹp, cần tiến hành khám nội soi dạ dày sớm để xác định tính chất, vị trí và mức độ nghiêm trọng của trướng hẹp, và điều trị nội khoa một cách kịp thời và hệ thống. Rò rỉ dạ dày là một biến chứng nghiêm trọng của trướng hẹp dạ dày, vì vậy sau khi phát hiện trướng hẹp dạ dày, cần phải đi khám và điều trị kịp thời để tránh xảy ra rò rỉ dạ dày.

  (2Nếu điều trị nội khoa không có hiệu quả hoặc bệnh loét tái phát sau khi lành, cần phẫu thuật ngoại khoa điều trị sớm. Điều trị kịp thời và sớm bệnh loét dạ dày và tái phát.

  (3Tránh kích thích: Ăn uống đều đặn, ăn ít hơn, ăn nhiều bữa, tránh đồ lạnh, cứng, cay, hút thuốc lá, giảm uống rượu, giảm ăn ớt, tiêu, v.v. Uống ít rượu, ăn ít ớt, tiêu, ớt bột, v.v.

  (4Tránh sử dụng thuốc gây tổn thương niêm mạc dạ dày như aspirin, ibuprofen và các thuốc chống viêm không甾体, thuốc corticosteroid và các loại thuốc khác. Nếu phải sử dụng, nên kết hợp với thuốc bảo vệ niêm mạc dạ dày và thuốc ức chế axit.

  (5Lưu ý phòng lạnh: Khi dạ dày bị lạnh, chức năng của dạ dày sẽ bị tổn thương, vì vậy cần chú ý giữ ấm dạ dày không bị lạnh. Cần thêm quần áo kịp thời, không nên uống quá nhiều nước lạnh và cứng.

5. Cần làm các xét nghiệm hóa học nào để chẩn đoán thủng dạ dày

  Các xét nghiệm chẩn đoán thủng dạ dày bao gồm X-quang trên đường tiêu hóa trên, chụp CT đường tiêu hóa, chụp siêu âm dạ dày, chụp hình ảnh tiêu hóa đường tiêu hóa. Cụ thể bao gồm các nội dung sau:

  1Khám lâm sàng: Đau ở thành bụng, đau phản xạ, co cơ, triệu chứng viêm màng bụng, khu vực âm ướt gan thu hẹp hoặc mất tích.

  2Chọc hút dịch mủ từ ổ bụng, kết quả chẩn đoán tương đối rõ ràng.

  3Chụp hình ảnh tiêu hóa đường tiêu hóa: Chụp hình ảnh tiêu hóa có thể xác định rõ vị trí và diện tích chảy máu của đường tiêu hóa, cung cấp thông tin hữu ích cho điều trị lâm sàng. Trong trường hợp bất thường, các bệnh lý xuất huyết tiêu hóa có thể bao gồm các bệnh lý như islands niêm mạc dạ dày lan tỏa trên ruột non, u cơ trơn ruột non, 'Syndrome nốt mụn da xanh cao su' (Bean's syndrome), giãn tĩnh mạch ruột non, phình giả động mạch ngoại thương động mạch trực tràng, rách phình động mạch bụng, u mô mạch máu, v.v.

  4Chụp X-quang, khoảng75%~80% của các trường hợp có thể thấy khí tràn tự do hình mới tháng ở dưới phổi. Khí tràn tự do dưới phổi là bằng chứng quan trọng trong chẩn đoán thủng dạ dày, kết hợp với lịch sử bệnh nhân tiền sử viêm loét và lịch sử hoạt động gần đây của viêm loét, cơn đau bụng dữ dội sau thủng và biểu hiện viêm màng bụng toàn diện, dễ dàng chẩn đoán bằng cách lấy dịch tiêu hóa chứa nội dung ruột và dạ dày qua kim chọc bụng.

  5Chụp siêu âm dạ dày: Lợi thế lớn nhất của chụp siêu âm dạ dày là tia âm thanh có thể xuyên qua thành dạ dày, từ đó có thể hiển thị cấu trúc lớp thành dạ dày. Đây là phương pháp chẩn đoán không xâm lấn, có thể cung cấp cho lâm sàng vị trí, kích thước và hình dạng của khối u thành dạ dày, đôi khi có thể ước tính mức độ xâm lấn của tổn thương vào thành dạ dày.

6. Chế độ ăn uống nên và không nên của bệnh nhân thủng dạ dày

  Người bệnh thủng dạ dày cần đặc biệt chú ý đến chế độ ăn uống, vì dạ dày là cơ quan tiêu hóa chính rất nhạy cảm với kích thích của thức ăn,无论是 trước hoặc sau phẫu thuật, đều cần chú ý làm tốt một số nội dung sau:

  1Hạn chế ăn đồ chiên油炸: Vì loại đồ ăn này khó tiêu hóa, sẽ tăng gánh nặng cho đường tiêu hóa, ăn nhiều sẽ gây rối loạn tiêu hóa, còn làm tăng cholesterol máu, không tốt cho sức khỏe.

  2Hạn chế ăn đồ muối chua: Những loại đồ ăn này chứa nhiều muối và một số chất gây ung thư, không nên ăn nhiều.

  3Hạn chế ăn đồ lạnh và đồ ăn cay: đồ lạnh và đồ ăn cay có tác dụng kích thích mạnh mẽ trên niêm mạc đường tiêu hóa, dễ gây tiêu chảy hoặc viêm đường tiêu hóa.

  4. Ăn uống theo规律: Nghiên cứu cho thấy, ăn uống có规律, theo giờ và theo định lượng, có thể tạo thành phản xạ điều kiện, giúp tiết dịch của các tuyến tiêu hóa, rất lợi cho tiêu hóa.

  5. Uống ăn theo định lượng: Để đạt được lượng thức ăn ăn mỗi bữa vừa phải, mỗi ngày3. Uống ăn theo giờ: Đến giờ quy định, bất kể đói hay no, đều nên chủ động ăn uống, tránh đói hoặc no quá mức.

  6. Nhai kỹ: Để giảm gánh nặng cho đường tiêu hóa. Số lần nhai thức ăn càng nhiều, dịch vị tiết ra càng nhiều, có tác dụng bảo vệ niêm mạc dạ dày.

  7. Chọn thời điểm uống nước: Thời điểm uống nước tốt nhất là khi bụng đói sáng và trước mỗi bữa ăn.1giờ, uống nước ngay sau bữa ăn sẽ loãng dịch vị, ăn cơm cháo cũng ảnh hưởng đến tiêu hóa thức ăn.

  8. Bổ sung vitamin C: Vitamin C có tác dụng bảo vệ dạ dày, duy trì hàm lượng vitamin C bình thường trong dịch vị, có thể phát huy chức năng của dạ dày, bảo vệ dạ dày và tăng cường khả năng kháng bệnh của dạ dày. Do đó, cần ăn nhiều rau quả giàu vitamin C.

7. Cách điều trị lỗ thủng dạ dày theo phương pháp y học phương Tây

  Đối với việc điều trị lỗ thủng dạ dày, nguyên tắc là nên điều trị phẫu thuật ngoại khoa càng sớm càng tốt. Điều trị chậm trễ, đặc biệt là vượt quá24giờ, tỷ lệ tử vong và tỷ lệ phát sinh biến chứng rõ ràng tăng lên, thời gian nhập viện kéo dài. Do đó, bệnh nhân cần chọn phương pháp điều trị nhanh chóng khi phát bệnh.

  Chọn phương pháp phẫu thuật cần dựa trên tình trạng chung của bệnh nhân, tuổi tác, vị trí loét, thời gian thủng, mức độ nhiễm trùng ổ bụng và kết quả mẫu đông lạnh có ác tính hay không.

  (1) Phẫu thuật vá lỗ thủng đơn thuần sau khi chọc sinh vùng xung quanh lỗ thủng: Tình trạng chung yếu, kèm theo bệnh lý nghiêm trọng của phổi, gan, thận và các cơ quan khác, thời gian thủng vượt quá8~12giờ, viêm nhiễm ổ bụng nặng và phù tá tràng nghiêm trọng, ước tính nguy cơ phẫu thuật điều trị dứt điểm cao, sau khi chọc sinh vùng xung quanh lỗ thủng của bệnh nhân âm tính, phù hợp chọn phương pháp vá lỗ thủng đơn thuần. Phẫu thuật vá分为 vá mở và vá qua nội soi hai phương pháp.

  (2Phẫu thuật điều trị dứt điểm: Ưu điểm của phẫu thuật điều trị dứt điểm là giải quyết đồng thời hai vấn đề là lỗ thủng và loét. Dùng cho bệnh nhân tình trạng chung tốt, lỗ thủng ở8~12Giữ một cú nén mỗi giờ, nhiễm trùng ổ bụng và phù ruột tá tràng nhẹ hơn, và không có bệnh lý cơ quan quan trọng khác có thể xem xét phẫu thuật điều trị dứt điểm. Phẫu thuật điều trị dứt điểm bao gồm: ① Phẫu thuật cắt bỏ dạ dày lớn; ② Phẫu thuật vá lỗ và cắt đứt thần kinh giao cảm tế bào thành; ③ vá lỗ, cắt đứt thần kinh giao cảm và cắt bỏ phần dưới dạ dày hoặc tạo hình môn vị. Trong đó hai phương pháp đầu tiên có hiệu quả tốt hơn.

Đề xuất: Ung thư túi mật , Ung thư đường mật , Trên bụng  > , Nóng gan , Tăng cường chức năng gan , Viêm túi mật cấp tính trong thai kỳ

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com