Viêm túi mật cấp tính trong thai kỳ là tình trạng viêm túi mật cấp tính xuất hiện trong thời kỳ mang thai. Viêm túi mật cấp tính là bệnh phổ biến trong ngoại khoa, đứng sau viêm hạch bạch huyết, chiếm vị trí2Vị trí. Viêm túi mật liên quan đến sự tắc nghẽn của các ống mật do sỏi mật và nhiễm trùng vi khuẩn.
English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |
Viêm túi mật cấp tính trong thai kỳ
- Mục lục
-
1.Nguyên nhân gây bệnh của viêm túi mật cấp tính trong thai kỳ có những gì?
2.Viêm túi mật cấp tính trong thai kỳ dễ dẫn đến những biến chứng gì?
3.Những triệu chứng điển hình của viêm túi mật cấp tính trong thai kỳ
4.Cách phòng ngừa viêm túi mật cấp tính trong thai kỳ
5.Những xét nghiệm hóa học cần làm đối với bệnh nhân bị viêm túi mật cấp tính trong thai kỳ
6.Những điều nên ăn và không nên ăn đối với bệnh nhân bị viêm túi mật cấp tính trong thai kỳ
7.Phương pháp điều trị truyền thống của y học phương Tây đối với sự kết hợp giữa thai kỳ và viêm túi mật cấp tính
1. Nguyên nhân gây bệnh của sự kết hợp giữa thai kỳ và viêm túi mật cấp tính có những gì?
Nguyên nhân gây bệnh của sự kết hợp giữa thai kỳ và viêm túi mật cấp tính主要包括 các mặt sau đây:
1ứ đọng mật
9Trên 0% của sự ứ đọng mật do sự chèn ép của các viên sỏi mật gây ra. Các viên sỏi mật có thể gây tắc nghẽn đường ra của túi mật, làm máu không lưu thông tốt qua thành túi mật, dẫn đến hoại tử thiếu máu. Mật ứ đọng có thể kích thích thành túi mật, gây viêm hóa học. Máu tụy ngược dòng, làm enzyme tiêu hóa của tụy tấn công thành túi mật, có thể gây viêm túi mật cấp tính.
2、nhiễm trùng do vi khuẩn
Do dịch mật ứ đọng, vi khuẩn có thể sinh sôi, và có thể xâm nhập vào túi mật qua máu, lymph hoặc ngược dòng qua ống dẫn mật, gây nhiễm trùng. Nguồn nhiễm trùng chủ yếu là vi khuẩn Gram âm.7% là Escherichia coli,其次是葡萄球菌、变形杆菌等。
3ảnh hưởng của thai kỳ
Sự tăng lên của estrogen và孕激素 trong thời kỳ mang thai2lần, túi mật không xả trống kịp thời, cộng thêm hàm lượng cholesterol trong dịch mật tăng lên, tỷ lệ cholesterol và muối mật thay đổi, dịch mật trở nên đặc hơn, dễ gây viêm túi mật.
2. Viêm胆囊炎 cấp tính trong thai kỳ dễ gây ra những biến chứng gì?
Các biến chứng của viêm胆囊炎 cấp tính trong thai kỳ主要有 sau:
1、hở túi mật
Hở thường xảy ra ở thành胆囊 dưới đáy hoặc thành胆囊 bị hoại tử ở nơi sỏi kẹt, gây viêm màng bụng do dịch mật.
2、viêm túi mật cấp tính
Hẹp ống dẫn mật và nhiễm trùng là yếu tố cơ bản gây bệnh. Khi hẹp ống dẫn mật, dịch mật ứ đọng, tạo điều kiện cho vi khuẩn trong dịch mật sinh sôi, gây nhiễm trùng. Sau khi nhiễm trùng thứ phát, niêm mạc ống dẫn mật đỏ và sưng, áp lực trong ống dẫn mật tăng lên, lại làm nặng thêm tình trạng hẹp ống dẫn mật.
3、viêm tụy do mật
Sỏi ở dưới đầu đường mật chủ bị kẹt hoặc sưng tấy đầu túi mật hai mươi một, gây tắc nghẽn tạm thời đường dịch mật, dịch mật ngược dòng vào đường dịch mật, gây viêm tụy cấp tính.
3. Những triệu chứng điển hình của viêm胆囊炎 cấp tính trong thai kỳ là gì?
Bệnh này xảy ra sau khi ăn no hoặc mệt mỏi quá độ, thường gặp vào ban đêm. Cơn đau xuất hiện đột ngột, thường gặp ở vùng trên bên phải, cũng có thể thấy ở giữa vùng trên bụng hoặc dưới xương ức, tăng lên theo từng cơn. Cơn đau có thể lan đến vai phải, dưới góc vai phải hoặc vùng thắt lưng phải, một số bệnh nhân có thể lan đến vai trái. Khoảng70%~90% bệnh nhân có buồn nôn và nôn;80% bệnh nhân có sốt rét, sốt;25% bệnh nhân có vàng da, trong trường hợp nhiễm trùng nghiêm trọng có thể xảy ra sốc.
4. Cách phòng ngừa viêm胆囊炎 cấp tính trong thai kỳ
Để phòng ngừa viêm胆囊炎 cấp tính trong thai kỳ cần làm những điều sau:
1、chú ý chế độ ăn uống. Nên ăn thức ăn nhẹ nhàng,少吃 dầu mỡ và thực phẩm nướng.
2、giữ cho phân thông thường.
3、thay đổi lối sống ngồi yên lặng, hàng ngày nên chú ý vận động nhiều.
4、người mang thai nên giữ tinh thần thoải mái.
5. Người mang thai bị viêm胆囊炎 cấp tính cần làm những xét nghiệm nào?
Cách kiểm tra bệnh viêm胆囊炎 cấp tính trong thai kỳ主要包括 sau đây:
1、kiểm tra máu
Kết quả kiểm tra cho thấy số lượng bạch cầu tăng lên, kèm theo sự dịch chuyển của hạt bạch cầu sang bên trái.
2、kiểm tra酶 học máu
Enzyme chuyển hóa alanin (ALT) và aspartate transferase (AST) nhẹ nhàng tăng lên. Khi có tắc nghẽn đường mật chủ, bilirubin tăng lên.
3、kiểm tra siêu âm
Bằng siêu âm có thể thấy túi mật sưng to. Do đa số viêm胆囊炎 cấp tính kèm theo sỏi mật, vì vậy có thể thấy cục ánh sáng và bóng âm của sỏi mật. Khi tắc nghẽn đường mật chủ, có thể thấy đường mật chủ giãn to, đường kính lớn hơn 0.8cm, đôi khi còn có thể thấy sỏi túi mật trong đường mật chủ.
6. Chế độ ăn uống nên kiêng kỵ của người mang thai bị viêm胆囊炎 cấp tính
Người mang thai bị viêm胆囊炎 cấp tính cần chú ý đến một số điểm sau về chế độ ăn uống:
1、Chọn cá, thịt nạc, sữa, sản phẩm từ đậu v.v. chứa protein chất lượng cao và hàm lượng cholesterol tương đối thấp, kiểm soát lượng thực phẩm từ gan, thận, não của động vật.
2、Bảo đảm cung cấp rau xanh, trái cây tươi. Rau xanh lá xanh cung cấp vitamin cần thiết và một lượng chất xơ phù hợp, có thể ăn nhiều.
3、Giảm lượng chất béo động vật, như mỡ và chất béo động vật, tăng lượng chất béo thực vật như dầu ngô, dầu hướng dương, dầu đậu phộng, dầu đậu nành v.v.
4、Kiêng ăn ớt, cà ri v.v. là thực phẩm có tính kích thích mạnh, kiêng cà phê, trà đặc.
7. Phương pháp điều trị truyền thống của y học phương Tây đối với bệnh viêm túi mật cấp tính kèm theo thai kỳ
Phương pháp điều trị bệnh viêm túi mật cấp tính kèm theo thai kỳ主要有 hai phương pháp là chữa trị bảo thủ và phẫu thuật.
1. Chữa trị bảo thủ
1、Kiểm soát chế độ ăn uống: Người bệnh nặng nên kiêng ăn, người bệnh nhẹ trong thời kỳ发作 nên kiêng ăn chất béo. Trong thời kỳ giảm đau có thể cung cấp chế độ ăn uống giàu đường, protein, ít chất béo, ít cholesterol. Cung cấp đủ lượng chất lỏng, điều chỉnh rối loạn nước và điện giải.
2、Chữa trị triệu chứng: Người bị đau có thể sử dụng thuốc giãn cơ và giảm đau, như atropine 0.5~1mg tiêm bắp, hoặc pethidine (Du Leng Din)50~100mg tiêm bắp. Nitroglycerin, methadone, indomethacin (thuốc giảm đau chống viêm) v.v. cũng có tác dụng giãn cơ và giảm đau, có thể chọn sử dụng. Trong thời kỳ giảm đau có thể sử dụng thuốc lợi mật, như50% magnesium sulfate, dehydrocholic acid, ursodeoxycholic acid, hydroxymethyl nicotinamide (Nicotinamide) v.v., thúc đẩy túi mật thải rỗng.
3、Chữa trị nhiễm trùng: Nên chọn kháng sinh phổ rộng để chữa trị nhiễm trùng. Các kháng sinh nhóm cephalosporin có nồng độ cao hơn trong mật so với máu4~12bội, và không có ảnh hưởng xấu đến thai nhi, nên được coi là lựa chọn hàng đầu.
2. Phương pháp phẫu thuật
Phương pháp phẫu thuật chủ yếu áp dụng cho trường hợp bệnh nhân có triệu chứng ngày càng nặng trong quá trình điều trị, phương pháp điều trị bảo thủ thất bại hoặc xuất hiện các biến chứng nghiêm trọng, như vàng da tắc nghẽn, túi mật tích mủ, viêm túi mật hoại tử thủng, túi mật xung quanh mủ và viêm màng bụng bội nhiễm.5%khoảng, thấp hơn các thời kỳ khác trong thai kỳ. Nếu gần đến thời kỳ sinh nở, tốt nhất nên chờ sau khi sinh mới tiến hành phẫu thuật. Sau khi phẫu thuật nên tiến hành điều trị bảo胎. Phương pháp phẫu thuật主要有 phẫu thuật tạo ống dẫn mật túi mật, phẫu thuật dẫn mật túi mật, phẫu thuật cắt túi mật hoặc phẫu thuật dẫn mủ cục bộ ở vị trí bệnh.
Đề xuất: Tăng cường chức năng gan , Nóng gan , Thủng dạ dày , Ung囊肿 , Viêm gan tự miễn , Ung thư nội tiết tụy