sau khi kiểm tra và chẩn đoán kỹ lưỡng, bệnh cấp tính ở người cao tuổi chủ yếu được chia thành điều trị nội khoa thông thường và phẫu thuật ngoại khoa2cách
1, điều trị nội khoa thông thường
mở ngay lối truyền tĩnh mạch, truyền dịch, duy trì cân bằng điện giải và nước. Đối với bệnh nhân đau bụng dữ dội, không nên sử dụng thuốc giảm đau, để tránh che giấu triệu chứng, có thể chọn thuốc giãn cơ, như atropine, belladonna, hyoscyamine v.v., bệnh nhân sốt cao, ngoài việc chọn kháng sinh dựa trên nguyên nhân gây bệnh, có thể sử dụng phương pháp hạ sốt vật lý (như tắm cồn,敷 đầu lạnh, hibernation) hoặc sử dụng thuốc hạ sốt, nghi ngờ là bệnh cấp tính ngoại khoa cần khẩn cấp mời chuyên gia ngoại khoa hội chẩn.
đối với bệnh nhân sốc do các nguyên nhân khác nhau, đặc biệt là bệnh nhân sốc nhiễm trùng, do nguyên nhân gây bệnh, bệnh lý, lứa tuổi và điều kiện toàn thân khác nhau, thường cần xử lý cấp tính và thực hiện các biện pháp điều trị tổng hợp, đối với sốc biliary, sốc ruột, sốc tụy等都 cần loại bỏ tổ chức hoại tử, thông dẫn đầy đủ, loại bỏ ổ nhiễm trùng, loại bỏ nguyên nhân, mới có thể kháng sốc triệt để.
nhiễm trùng vi khuẩn ngoại khoa liên quan đến vị trí ổ bệnh, nhiễm trùng bụng chủ yếu là Escherichia coli, Klebsiella, Proteus, Pseudomonas và vi khuẩn kỵ khí. Ví dụ như Bacillus fragilis, Enterococcus v.v., thường trước tiên chọn cephalosporin, cũng như kháng sinh aminoglycoside như gentamicin, amikacin (dimecamycin) v.v. Thêm vào đó sử dụng thuốc kháng kỵ khí như metronidazole注射液.
nguyên tắc điều trị nên là liều lượng lớn, kết hợp sử dụng thuốc (liệu pháp hai hoặc ba thành phần). Ví dụ như cefmetazole (cefmetazole)2g,1lần/6giờ tiêm truyền, thêm gentamicin24vạn U,1lần/d, tiêm truyền, thêm 0.5% metronidazole100ml, mỗi8giờ1lần tiêm truyền tĩnh mạch. Có điều kiện thì đồng thời thực hiện nuôi cấy dịch tiết ổ bệnh, máu thông thường và nuôi cấy vi khuẩn kỵ khí, cũng như thí nghiệm độ nhạy của kháng sinh, điều chỉnh loại và liều lượng kháng sinh dựa trên kết quả nuôi cấy. Nếu nghi ngờ là bệnh nhiễm trùng Gram âm, có thể sử dụng penicillin benzathine, oxacillin, cloxacillin (cloxacillin), gentamicin hoặc tobramycin, hoặc cephalosporin kết hợp với kháng sinh aminoglycoside như gentamicin, amikacin (dimecamycin) v.v. Thêm vào đó sử dụng thuốc kháng kỵ khí như metronidazole注射液.
Các giai đoạn cơ bản của sốc nhiễm trùng có hai loại: loại tăng lưu lượng máu và giảm sức cản mạch, trước tiên áp lực máu虽 giảm, nhưng thể tích máu mất đi không nhiều, sức cản mạch ngoại vi giảm, tưới máu mao mạch tốt, cơ thể ấm, gọi là sốc ấm. Loại sau mao mạch tăng độ thấm qua thành mao mạch, chất lỏng trong máu chảy ra tổ chức kẽ, thể tích máu giảm, áp lực máu giảm đột ngột, sức cản mạch ngoại vi tăng, tưới máu mao mạch giảm, lượng máu bơm giảm, cơ thể lạnh, gọi là sốc lạnh. Bổ sung thể tích nên trước nhanh sau chậm, đầu2h bổ sung đủ lượng dịch, để nhanh chóng bù đầy thể tích máu có hiệu quả, tăng lượng máu bơm, để giải tỏa co thắt mạch nhỏ, ngăn chặn sốc phát triển thêm. Thường thì2h bổ sung1500~2500ml dung dịch cân bằng muối, khi四肢 ấm lên, duy trì lượng nước tiểu >50ml/h, tỷ trọng nước tiểu <1.020, tốc độ bù nước có thể duy trì không đổi. Loại nước bù trước tiên sử dụng tinh thể, bù thích hợp胶 thể, như máu cô đặc,胶 thể có thể sử dụng hydroxyethyl starch (HEENT)706dung dịch thay thế máu).
2、phẫu thuật ngoại khoa
Trong trường hợp bình thường, bệnh nhân nguy kịch nên tiến hành điều trị hỗ trợ trước, chờ cơ hội xử lý, cần cố gắng điều chỉnh mất nước, nhiễm toan và sốc, cải thiện tình trạng toàn thân sau đó争取 điều trị phẫu thuật sớm. Nếu tình trạng cục bộ ở bụng không được điều trị kịp thời, tình trạng toàn thân (như sốc) lại không thể cải thiện thậm chí trở nên xấu đi, thì trong khi tiến hành các biện pháp cấp cứu toàn thân, chống sốc, nên tiến hành phẫu thuật ngay lập tức.
Chỉ tiêu phẫu thuật điều trị có: ① có đặc điểm của “cấp tính bụng ngoại khoa”; ② nghi ngờ hoặc có tổn thương nội tạng do chấn thương bụng; ③ tất cả các trường hợp cấp tính bụng được điều trị bằng cách không phẫu thuật6~24h vô hiệu hoặc xấu đi; ④ tắc ruột tiêu hóa kèm theo tắc nghẽn, xoắn, hoại tử, rách, thủng; ⑤ bệnh lý hệ thống đường mật kèm theo tổn thương, rách, thủng, hoại tử, chảy máu, viêm màng bụng mật; ⑥ các vết loét cứng đầu ruột tiêu hóa, u mạch máu, tổn thương rách, hoặc các cơ quan实质性 mạch máu (tĩnh mạch bụng, gan, lá gan, thận, tụy... ) tổn thương rách; ⑦ các bệnh viêm nội tạng bụng xuất hiện tắc nghẽn, chảy máu, hoại tử, thủng hoặc hình thành mủ; nguyên tắc phẫu thuật nên là ① giải quyết nguyên nhân, loại bỏ vật lạ trong ổ bụng, hút dịch tiết trong ổ bụng, nếu cần thiết thì dẫn lưu. Trước hết xử lý bệnh lý ổ bụng, sau đó xử lý bệnh lý màng bụng. ② Trước hết止血, sau đó ngăn chặn sự rò rỉ nội dung tiêu hóa của ruột, sau đó giải quyết tắc nghẽn và loại bỏ ổ viêm. ③ Khi xử lý các cơ quan rỗng, trước hết xử lý bệnh lý ruột kết, sau đó là đường mật, dạ dày, tá tràng, cuối cùng xử lý ruột non. Đối với những bệnh nhân cao tuổi, nguy kịch cần được điều trị phẫu thuật, nên sử dụng phương pháp đơn giản, nhanh chóng và hiệu quả nhất, như chỉ khâu đơn giản khi ruột bị thủng,止血 tại vị trí xuất huyết nội tạng, giải quyết tắc ruột hoặc đặt van ruột ngoài, phẫu thuật胆囊 hoặc dẫn lưu đường mật chung, không phải là vấn đề cần xử lý gấp, thường nên chờ tình trạng bệnh nhân cải thiện hoặc phục hồi sau đó mới tiến hành điều trị triệt để.
Tóm lại, những bệnh nhân đến khám bệnh với triệu chứng cấp tính bụng đều là những bệnh nhân nguy kịch, triệu chứng lâm sàng phức tạp, cần xử lý quyết liệt, hiểu kỹ lịch sử bệnh, đặc biệt là các triệu chứng lâm sàng ban đầu và quá trình phát triển, kết hợp với dấu hiệu,辅以必要的检查,精心推敲其病理改变,提出可能的判断,方能较满意地获得治疗效果。