Hội chứng dính màng lớn là tình trạng màng lớn bị dính vào thành ruột và các cơ quan ở gần vết mổ ở dưới bụng, gây ra một loạt các triệu chứng đặc biệt. Bệnh này không phổ biến, thường bị chẩn đoán nhầm hoặc bỏ sót.
English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |
Hội chứng dính màng lớn
- Mục lục
-
1.Có những nguyên nhân nào gây ra hội chứng dính màng mỡ
2.Hội chứng dính màng mỡ dễ gây ra những biến chứng gì
3.Hội chứng dính màng mỡ có những triệu chứng典型 nào
4.Cách phòng ngừa hội chứng dính màng mỡ
5.Hội chứng dính màng mỡ cần làm những xét nghiệm nào
6.Những điều cần kiêng kỵ trong chế độ ăn uống của bệnh nhân bị hội chứng dính màng mỡ
7.Phương pháp điều trị thông thường của y học phương Tây cho hội chứng dính màng mỡ
1. Có những nguyên nhân nào gây ra hội chứng dính màng mỡ
Hội chứng dính màng mỡ thường xảy ra sau viêm nhiễm hoặc phẫu thuật bụng, đặc biệt là sau phẫu thuật cắt bỏ túi mật và băng thông tử cung, màng mỡ và màng phúc mạc gần vết mổ dưới bụng và các cơ quan bị dính lại, đặc biệt là tỷ lệ mắc bệnh của前者 cao hơn. Sau khi dính lại, màng mỡ xơ hóa và rút ngắn, kéo căng ruột thừa横结肠 và màng phúc mạc hoặc cơ quan dính lại; ngoài ra, trong trường hợp ăn quá đầy, thay đổi vị trí, hoạt động mạnh hoặc rối loạn chức năng tiêu hóa, đặc biệt là đầy bụng, màng mỡ bị đẩy lên trước, tăng cường kéo căng ruột thừa横结肠 và màng phúc mạc; đôi khi ruột non quấn quanh màng mỡ và thành bụng trước tạo thành nội疝, đều có thể gây ra triệu chứng.
2. Hội chứng dính màng mỡ dễ gây ra những biến chứng gì
Biểu hiện đặc trưng nhất của bệnh nhân bị hội chứng dính màng mỡ là triệu chứng kéo căng màng phúc mạc, bệnh nhân không dám duỗi thẳng cơ thể sau lưng, thường gập lưng đi lại, đặc biệt rõ ràng sau khi ăn no, có thể xuất hiện các triệu chứng rối loạn chức năng tiêu hóa như chán ăn, nôn mửa, nôn ói sau bữa ăn và đầy bụng. Ngoài ra, một số bệnh nhân có thể xuất hiện biểu hiện tắc nghẽn không hoàn toàn của ruột thừa横结肠, như táo bón và đau bụng theo từng cơn, thay đổi vị trí, nằm nghiêng gập người thì đau bụng thường có thể thuyên giảm. Khi kiểm tra, ở vị trí tương đương với phần dính có thể cảm thấy đau, thường nằm ở dưới bụng phải.
3. Hội chứng dính màng mỡ có những triệu chứng典型 nào
Hầu hết bệnh nhân bị hội chứng dính màng mỡ gần đây có lịch sử phẫu thuật dưới bụng, đặc biệt là phẫu thuật cắt bỏ túi mật và phẫu thuật phụ khoa, bệnh thường xuất hiện từ sau phẫu thuật2Tuần bắt đầu, nhưng một số bệnh nhân có thể xuất hiện triệu chứng sau vài năm sau phẫu thuật, một phần lớn bệnh nhân có yếu tố kích thích trước khi bệnh xảy ra, như ăn quá no, hoạt động thể lực thường xuyên.
一、Triệu chứng
Cơn đau bụng là khiếu nại phổ biến, đau bụng thường xuất hiện khoảng nửa giờ sau bữa ăn, tập trung ở vùng bụng trên dưới, có cơn đau căng rát theo từng cơn, mỗi lần kéo dài từ vài phút đến chục phút khác nhau, một số bệnh nhân có thể xuất hiện cơn đau co thắt持续性 nặng, tăng dần theo từng cơn, tình trạng nghiêm trọng; nhẹ hơn, khi lấy vị trí nằm nghiêng gập người, triệu chứng bụng có thể rõ ràng thuyên giảm, thậm chí biến mất, kèm theo triệu chứng đau bụng có nôn mửa, nôn ói, đầy bụng và giảm cảm giác thèm ăn, hầu hết bệnh nhân xuất hiện táo bón, phân1Lần/3~5Ngày, một số bệnh nhân có thể đến khám vì táo bón cứng đầu, tất cả đều là biểu hiện của rối loạn thông qua ruột thừa横结肠.
二、Thân thể
Vùng sẹo vết mổ bụng và vùng bụng trên dưới có đau khi chèn nhẹ, có khi có thể sờ thấy ruột thừa trướng to, cơ bụng căng và đau co giật không rõ ràng, một số bệnh nhân có thể xuất hiện dấu hiệu co thắt thành bụng thành dương tính, phương pháp kiểm tra:
1、躯干过伸试验:Hãy yêu cầu bệnh nhân nằm nghiêng trên giường kiểm tra, cố gắng làm cho cơ thể sau lưng của họ phồng lên (tức là dùng lực từ ngực và chân để kéo dài phần lưng trước), hoặc hoàn thành vị trí này với sự giúp đỡ của bác sĩ, nếu xuất hiện cơn đau ở vùng mổ hoặc vùng bụng trên dưới thì được coi là dương tính.
2、Thử nghiệm kéo xuống vết mổ: Bệnh nhân nằm仰, người kiểm tra dùng tay nén phần trên của vết mổ, và kéo xuống mạnh, nếu xuất hiện đau bụng là dương tính.
Phương pháp kiểm tra trên nhằm kéo dãn dính, màng bạch biến co rút, tăng mức độ di chuyển xuống của ruột kết ngang, làm xuất hiện triệu chứng.
4. Cách phòng ngừa hội chứng dính màng bạch biến
Để phòng ngừa hội chứng dính màng bạch biến, trong quá trình phẫu thuật và sau mổ cần chú ý xử lý tốt các vấn đề sau:
1、Khi cắt bỏ tắc ruột, không nên sử dụng màng bạch biến cố định vào đầu còn lại của tắc ruột, để tránh tăng cơ hội dính.
2、Nếu phát hiện màng bạch biến không có nguồn cung cấp máu đầy đủ trong quá trình phẫu thuật, cần phải cắt bỏ để tránh việc sau này bị viêm và dính với thành bụng dưới.
3、Trước khi đóng bụng, trải màng bạch biến ra và phục hồi vị trí ban đầu,缝合腹部切口, đừng để màng bạch biến bị nhầm缝合 vào vết mổ.
4、Hỗ trợ sự di chuyển của ruột sau mổ, để giảm sự hình thành dính.
5. Hội chứng dính màng bạch biến cần làm những xét nghiệm nào
Hội chứng dính màng bạch biến cần làm kiểm tra X-quang. X-quang bụng hoặc phim chụp có thể thấy ruột kết trực tràng phình to và ruột non phình to, đôi khi có thể thấy mặt phẳng chất lỏng. Xử lý phân bã có thể phát hiện ruột kết trực tràng phình to hoặc cố định, phân bã qua ruột kết ngang bị chặn.
6. Những điều nên kiêng kỵ trong chế độ ăn uống của bệnh nhân hội chứng dính màng bạch biến
Về chế độ ăn uống của bệnh nhân hội chứng dính màng bạch biến, cần phải có规律, hợp lý, tức là主要以 thực phẩm giàu protein và vitamin.
7. Phương pháp điều trị hội chứng dính màng bạch biến thông thường của y học phương Tây
Phương pháp điều trị hội chứng dính màng bạch biến dựa trên thời gian bệnh, mức độ nghiêm trọng của triệu chứng.
I. Phương pháp điều trị không phẫu thuật
I. Phương pháp điều trị không phẫu thuật áp dụng cho các triệu chứng nhẹ, chỉ xảy ra một vài lần. Sử dụng điều chỉnh chế độ ăn uống, điều trị nhiệt liệu pháp bụng, nghỉ ngơi hợp lý, và sử dụng thuốc giải痉 và thông tiện để làm giảm triệu chứng.
II. Phương pháp điều trị phẫu thuật
Trường hợp không có phương pháp điều trị không phẫu thuật, có thể xem xét phẫu thuật.
1、Mổ nội soi: Cắt đứt màng bạch biến dính, giải quyết tác dụng kéo dãn của ruột kết ngang, giúp giảm triệu chứng. Phương pháp này có vết mổ nhỏ, phục hồi nhanh.
2、Mổ mở: Cắt đứt dính hoặc cắt bỏ màng bạch biến co rút, giải quyết tắc nghẽn của ruột kết ngang.
Đề xuất: Bệnh giun đũa đường mật và bệnh giun đũa gan , Nội hẹp sau nội dẫn lưu mật ruột , u màng nối , U nang ruột lớn , U břiểu lớn , Bệnh sán láo da đai