Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 266

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

Ung thư cơ trơn ruột non

  Tỷ lệ xuất hiện của u nang cơ trơn tiêu hóa theo thứ tự là dạ dày, ruột non, đại tràng, đại tràng với trực tràng nhiều hơn, u nang cơ trơn đại tràng ít gặp. U nang cơ trơn đại tràng thường không có biểu hiện đặc hiệu, giai đoạn đầu chỉ xuất hiện các triệu chứng hệ tiêu hóa chung, chẳng hạn như khó chịu ở bụng, đau bụng, v.v.

Mục lục

1. U nang cơ trơn đại tràng có những nguyên nhân gây bệnh nào
2. U nang cơ trơn đại tràng dễ dẫn đến những biến chứng gì
3. U nang cơ trơn đại tràng có những triệu chứng điển hình nào
4. Cách phòng ngừa u nang cơ trơn đại tràng như thế nào
5. Các xét nghiệm hóa sinh cần làm cho u nang cơ trơn đại tràng
6. Thực phẩm nên ăn và kiêng kỵ của bệnh nhân u nang cơ trơn đại tràng
7. Phương pháp điều trị thường quy của y học phương Tây đối với u nang cơ trơn đại tràng

1. U nang cơ trơn đại tràng có những nguyên nhân gây bệnh nào

  U nang cơ trơn đại tràng thường起源于 thành ruột nguyên sinh, một số ít起源于 cơ niêm mạc và cơ trơn mạch máu. Kích thước của u không đều, lớn có thể đến hàng chục cm, nhỏ không đủ1cm. Loại hình lớn thể chia thành4Loại:

  1、Loại trong lòng ruột又称 dưới niêm mạc, tổ chức u xâm nhập vào lòng ruột, chủ yếu phát triển dưới niêm mạc.

  2、Loại ngoài lòng ruột又称 dưới màng ngoài, tổ chức u chủ yếu phát triển ra ngoài thành ruột.

  3、Loại hỗn hợp u trong thành ruột phát triển đồng thời vào lòng và ngoài lòng ruột, thường có hình dáng như quả chuông.

  4、Loại hình thành trong thành又称 thu hẹp, tổ chức u phát triển theo thành ruột, thường ảnh hưởng đến toàn bộ chu vi thành ruột, dẫn đến hẹp lòng ruột.

  Loại hình tổ chức bệnh lý theo mức độ phân hóa có thể chia thành u nang cơ phân hóa cao và u nang cơ phân hóa thấp, hiện nay nhiều học giả cho rằng mức độ ác tính của u nang cơ tăng theo sự tăng số lượng phân bào. U nang cơ ngoài việc xâm nhập vào các cơ quan và tổ chức gần đó còn có sự lan tỏa qua đường máu là con đường truyền nhiễm chính, sự lan tỏa qua hạch ít gặp.

2. U nang cơ trơn đại tràng dễ dẫn đến những biến chứng gì

  U nang cơ trơn đại tràng ngoài các triệu chứng chung còn gây ra các bệnh khác, khi u xâm nhập vào lớp niêm mạc có thể xuất hiện phân máu hoặc phân nhầy máu, khi u phát triển to hơn có thể xuất hiện khó đi tiêu hoặc tắc ruột.

3. U nang cơ trơn đại tràng có những triệu chứng điển hình nào

  U nang cơ trơn đại tràng thường không có biểu hiện đặc hiệu, giai đoạn đầu chỉ xuất hiện các triệu chứng hệ tiêu hóa chung, chẳng hạn như khó chịu ở bụng, đau bụng, v.v. Khi u xâm nhập vào lớp niêm mạc, có thể xuất hiện phân máu hoặc phân nhầy máu. Khi u phát triển to hơn, có thể xuất hiện khó đi tiêu hoặc tắc ruột.

4. Cách phòng ngừa u nang cơ trơn đại tràng như thế nào

  Phòng ngừa u nang cơ trơn đại tràng, hàng ngày cần chú ý:

  1、Có tâm trạng tốt để đối phó với áp lực, kết hợp làm việc và nghỉ ngơi, không nên quá mệt mỏi. Có thể thấy áp lực là yếu tố gây ung thư quan trọng, y học cổ truyền cho rằng áp lực dẫn đến việc phòng ngừa ung thư quá mệt mỏi, cơ thể suy yếu, gây ra giảm miễn dịch, rối loạn nội tiết, rối loạn chuyển hóa trong cơ thể, dẫn đến sự tích tụ của chất axit trong cơ thể; áp lực cũng có thể dẫn đến căng thẳng tinh thần, gây ra sự ứ trệ khí máu, hỏa nội tà v.v.

  2、Tăng cường thể dục thể thao, tăng cường thể chất, nhiều khi hoạt động dưới ánh nắng mặt trời, nhiều mồ hôi có thể bài tiết các chất axit trong cơ thể ra ngoài, tránh hình thành cơ thể axit.

  3、Cuộc sống cần có规律, những người có thói quen sinh hoạt không规律, chẳng hạn như hát karaoke đêm khuya, đánh bài, không về nhà vào đêm, v.v., đều làm tăng sự axit hóa cơ thể, dễ mắc bệnh ung thư. Người ta nên hình thành thói quen sinh hoạt tốt, từ đó duy trì cơ thể có tính kiềm yếu, để các bệnh ung thư khác nhau tránh xa cơ thể mình.

5. U mềm cơ trơn trực tràng cần làm các xét nghiệm nào?

  U mềm cơ trơn trực tràng cần phải làm sinh thiết bệnh lý, vì u có nguồn gốc từ lớp cơ trơn, do đó khi lấy mẫu cần phải đạt đến độ sâu nhất định và nên lấy mẫu nhiều nơi, có khi phân biệt lành tính và ác tính rất khó. Ngoài ra, còn cần làm:

  1, khám trực tràngDo u mềm cơ trơn trực tràng thường xuất hiện ở trực tràng, do đó việc này có ý nghĩa lớn trong việc cung cấp manh mối chẩn đoán, thường có thể chạm vào khối u tròn hoặc oval, cứng như cao su, hoạt động kém, niêm mạc mịn màng, khi niêm mạc bị xâm nhập xuất hiện ulcer thì khó phân biệt với ung thư.

  2, chụp tương phản baryt双重造影Chủ yếu表现为 giảm thể tích, co thắt腔, ít thay đổi niêm mạc, khi u xâm nhập vào niêm mạc có thể xuất hiện hình ảnh lõm, khó phân biệt với ung thư loại ulcer.

  3, nội soi ruột kếtCó sự thay đổi ở dưới niêm mạc, ruột腔 bị thay đổi áp lực ngoài.

  4, siêu âm腔 trực tràng trong và bụng/Khám CT chậuHữu ích cho việc chẩn đoán bệnh này và có ý nghĩa nhất định trong việc quyết định phương pháp phẫu thuật.

6. Chế độ ăn uống của người bệnh u mềm cơ trơn trực tràng

  Người bệnh u mềm cơ trơn trực tràng nên tránh hấp thụ quá nhiều chất béo bão hòa (thịt lợn, thịt bò, thịt dê), tăng cường hấp thụ protein, rau quả; đối với những người có tiền sử gia đình thì nên tăng cường theo dõi và khám bệnh.

7. Phương pháp điều trị thông thường của y học phương Tây đối với u mềm cơ trơn trực tràng

  Phẫu thuật điều trị là phương pháp điều trị chính của u mềm cơ trơn trực tràng, thường sử dụng phương pháp phẫu thuật cắt bỏ tận gốc, đối với các trường hợp tái phát và di căn, cũng nên thực hiện phẫu thuật điều trị tích cực. Bệnh này không nhạy cảm với hóa trị và xạ trị, đối với các trường hợp u lớn hoặc không thể cắt bỏ hoặc tái phát nhiều lần không nên phẫu thuật lại, có thể sử dụng方案 hóa trị CVAD, nhưng theo các tài liệu báo cáo không thấy có hiệu quả rõ ràng. Randleman vào1989Năm đề xuất về việc điều trị u mềm cơ trơn đường ruột trực tràng có thể được sử dụng làm cơ sở tham khảo trong điều trị lâm sàng:

  1, đường kính khối u

  2, đường kính ≥2.5cm và xâm nhập vào thành ruột, tốt nhất nên thực hiện phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ trực tràng, phẫu thuật cắt bỏ trước thấp hoặc phẫu thuật cắt bỏ liên hợp cơ quan chậu dưới.

  3Phương pháp điều trị thông thường không nên sử dụng là xạ trị và hóa trị.

Đề xuất: U mỡ ruột , Bệnh giun đũa đường mật và bệnh giun đũa gan , Hội chứng đa息肉 tiêu hóa , U břiểu lớn , Hội chứng tắc ruột do stones mật , Hội chứng ngày thứ năm

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com