1. Điều trị theo phân biệt chứng候:
1, lỵ ấm ẩm:
Phương pháp điều trị: Thanh nhiệt, hóa ẩm, giải độc, phụ với điều khí, hành máu, đẫn trệ.
Bài thuốc: Thang Gé gân Hoàng cầm Hoàng liên gia giảm: Gé gân15g,甘草3g, Hoàng cầm9g, Hoàng liên9g, nấu nước uống. Thang Bạch đầu翁 gia giảm: Bạch đầu翁15g, Hoàng bá12g, Hoàng liên6g,秦皮12g, nấu nước uống, nếu đau bụng nghiêm trọng thêm mộc hương,青皮, bạch cập v.v.; nếu ra máu đỏ nhiều trong phân thêm Đất y, Hòe hoa, Đương quy than. Có chứng biểu chứng thêm hương diệp, đậu tương, nếu có tích trệ thêm tích壳, bách bì, bối mẫu.
2, lỵ độc:
Phương pháp điều trị: Thanh nhiệt, lương máu, giải độc.
Bài thuốc: Thang bạch đầu翁: (bạch đầu翁, 秦皮, Hoàng liên, Hoàng bá) thêm bách hoa. Đất y, bạch cập, mộc lan, tích壳, mộc hương v.v. Nếu thấy sốt cao, hôn mê, nói bậy, thậm chí co giật, chất lưỡi đỏ thẫm. Màng舌苔 vàng khô, mạch mỏng và nhanh, là độc nhiệt sâu vào can mạch, dùng thang Thần xī dān: Côn giác, Thần sâm, Hoàng cầm, fresh Shēng dì, bách hoa, Jīn zhī, lián qiú, bǎn lǎn gēn, xiāng dòu, Xuān shēn, fán huā, Zǐ cǎo. Hoặc Thang Zǐ xuě dān: Vàng, Hán shuǐ shí, Gypsum, Lục sâm, Cát lục, Cát shí, Mạch shí, Gāo shēn, Gān cǎo, Côn giác, Lǐng yáng jiǎo, Chén xiāng, Mù guā, Điăng hóng, Pīn xiāo, Pǔ xiāo, Chén shā, Mò xīng. Để thanh nhiệt giải độc, thông窍 trấn giật. Nếu thấy ra mồ hôi, chân lạnh, mạch mỏng, thở nhanh, hôn mê, là dấu hiệu nội bế ngoại tuột, nên dùng thang Tần附 thang hoặc thang Độc sâm thang hồi dương cứu ngược.
3, lỵ hàn ẩm:
Phương pháp điều trị: Ơn trung, hóa ẩm, điều khí.
Bài thuốc: ① Thang phu quốc lý trung: đảng sâm12g, gừng khô9g, bạch术12g, trúc diệp6g. Nấu nước uống. Thêm Đương quy, mộc hương, bạch cập. ② Cải bắc3g, gừng khô3g, cải bắp4.5g, nấu nước uống, mỗi ngày3liều.
4, lỵ hàn hàn (mãn tính lỵ):
Phương pháp điều trị: Bổ trung ích khí, thanh can cố trắc.
Bài thuốc: Thang bổ trung ích khí: Huang Qi15g,甘草6g, đảng sâm12g, Đương quy10g, cam pha6g, thăng ma3g, bạch cập3g, bạch术9g; nấu nước uống. Kết hợp với thang Táo hoa: hồng sâm24g, gừng khô6g, gạo tẻ30g. Nấu nước uống. Nếu thấy có triệu chứng lỵ cấp tính, do ấm ẩm chưa tiêu, bỏ các vị thuốc cầm dịch như hồng sâm, gừng khô, thêm các vị thuốc giải熱, hóa ẩm, giải độc. Nếu lỵ lâu ngày không khỏi, hao tổn âm huyết, đại tiện ra máu đỏ và trắng dính, người yếu mệt, đau bụng, sốt nhẹ, lưỡi đỏ, thiếu dịch, mạch mỏng và nhanh, là lỵ âm hư, dùng thang Hoàng liên Ag胶 hợp Trúc cát hoàn (Hoàng liên, Ag胶, Hoàng cầm, trứng gà, bá phục, Đương quy, gừng khô) để gia giảm.
5、tiêu chảy:
Phương pháp điều trị: ấm tỳ hòa máu, cay辛 thông giảm.
thuốc: Thang Shang Shu Liu Jun: nhân sâm, bạch术, phục linh, cam thảo, bán hà, cam thảo, mộc hương, hòe hương. Hoặc Thang Liên lý: nhân sâm, bạch术, khô gừng, cam thảo cháy,黄连, phục linh thêm bớt. Nếu thấy triệu chứng như gặp lạnh thì phát, tiêu chảy ra băng trắng, yếu sức ăn ít, lưỡi nhạt舌苔 trắng, mạch trầm. Là người bị suy dương tỳ cực, tích trệ lạnh trong ruột không hóa, sử dụng Thang Vị trung: nhân sâm, giáng tâm, khô gừng, phụ tử, đại táo thêm bớt.
6、tiêu chảy:
Phương pháp điều trị: làm sạch và hóa ẩm, hòa胃 giảm trọc.
thuốc: sử dụng mở hàm trương: nhân sâm,黄连,石菖蒲,丹参,石莲子, phục linh, cam thảo, đậu đậu, gạo cũ, diệp lục. Kết hợp với decoction của tâm vị: đại táo,黄芩,黄连. Thêm bớt. Nếu không chịu được thuốc sắc, trước tiên sử dụng yết sơn dương: thảo mộc chùm, tục tử, đại kế, musk, vàng da, hắc sa, ngũ bì. Uống ít. Nếu thấy lưỡi đỏ rực mà khô, mạch mỏng, là người bị tổn thương dương âm đã rất nghiêm trọng, thêm dương xích, mạch môn, shashen, sinh địa để dưỡng tỳ dưỡng âm.
Hai, điều trị bằng phương pháp thuốc y học cổ truyền:
1、bạch đầu翁 decoction kết hợp với decoction của gừng cam thảo và hoàng cầm:bạch đầu翁30g,黄芩15g,黄连9g, mè đen, mộc hương, hòe hương mỗi9g. Người rét run sốt cao thêm gà gà12g, hoa双花15g; người tiêu chảy ra máu đỏ nhiều thêm sinh địa dương15g; người buồn nôn nôn thêm bán hà9g; người đau bụng thêm bạch芍10g; người bị tổn thương dịch cần bù nước thích hợp.
2、thuốc:hoàng hào50g, phòng phong cháy50g, bạch đầu翁15g, bắc 秦皮15g, cháy hoàng cầm15g, sinh địa25g, gừng cháy5g, chiêu xích15g, uống nước sắc.
3、thuốc:Thân tử参10g, bạch术 cháy10g, cang qiao3g, gừng cháy3g, bạch芍10g, hương nhu5g,山楂炭10g, mè đen cháy5g, cam thảo cháy3g, da quýt5g, vỏ石榴10g. Uống nước sắc.
Ba, điều trị chung:Trong giai đoạn cấp tính phải nằm nghỉ ngơi, khi cần thiết phải truyền dịch. Dựa trên tình trạng bệnh, cho ăn chất lỏng hoặc chất lỏng bán đặc. Người bệnh mạn tính nên tăng cường dinh dưỡng để增强 thể chất.
Bốn, điều trị nguyên nhân:
1、Metronidazole hoặc còn gọi là metronidazole (metronidazole):Có tác dụng diệt trùng mạnh mẽ và an toàn đối với amip nguyên sinh, phù hợp với các loại bệnh amip nội tạng và ngoại tạng, là thuốc chọn lọc hàng đầu hiện nay để điều trị bệnh amip. Liều lượng là400~800mg, uống1ngày3lần uống liên tục5~10ngày; trẻ em là mỗi ngày mỗi kg cân nặng50mg, chia3lần tiếp theo, uống liên tục7ngày. Trong thời gian dùng thuốc, có thể gặp các triệu chứng như buồn nôn, đau bụng, chóng mặt, hồi hộp, không cần xử lý đặc biệt. Khi mang thai3tháng trong và phụ nữ cho con bú kiêng dùng. Hiệu quả đạt được100%.
2、Metronidazole (tinidazole):Là dẫn xuất của hợp chất nitroimidazole. Liều lượng là1ngày2g; trẻ em là mỗi ngày mỗi kg cân nặng50mg, sáng sớm1Lần tiếp theo, uống liên tục3~5Ngày. Đôi khi có các triệu chứng như giảm cân, không thoải mái ở bụng, táo bón, tiêu chảy, buồn nôn, ngứa ngáy, v.v. Hiệu quả tương tự hoặc tốt hơn thuốc diethylcarbamazine.
3C. Ipecac alkaloid:Có tác dụng diệt trừ cao đối với amip trong mô, nhưng không có hiệu quả đối với amip trong ruột. Thuốc này rất hiệu quả trong việc kiểm soát các triệu chứng cấp tính, nhưng tỷ lệ điều trị khỏi thấp, cần phải phối hợp với các loại thuốc halogen quinin khác. Liều lượng theo mỗi kg cân nặng mỗi ngày1mg tính, người lớn mỗi ngày không quá60mg, mỗi lần thường là30mg,1ngày2lần, tiêm sâu dưới da hoặc cơ, uống liên tục6ngày.
Thuốc này có độc tính cao, trong quá trình điều trị nên nằm nghỉ, trước khi tiêm cần đo huyết áp và nhịp tim, chú ý đến nhịp tim và huyết áp giảm. Tác dụng phụ có nôn ói, tiêu chảy, đau bụng co thắt, mệt mỏi, đau cơ, nhịp tim nhanh, huyết áp thấp, đau vùng ngực trước, bất thường trên điện tâm đồ, có khi rối loạn nhịp tim. Trẻ em, phụ nữ mang thai, người có bệnh tim mạch và thận tránh sử dụng. Nếu cần điều trị lại, ít nhất cách nhau6tuần.
4C. Các loại halogen quinin:Chủ yếu tác động vào amip trong ruột而不是 amip trong mô. Hiệu quả đối với bệnh nhân nhẹ và bài tiết囊, thường kết hợp với ipecac alkaloid hoặc metronidazole cho bệnh nhân nặng hoặc mạn tính. Nước iốt hữu cơ100~150ml để làm rửa trực tràng. Tác dụng phụ chính là tiêu chảy, có khi nôn ói và đau bụng. Người dị ứng với iốt và có bệnh tuyến giáp tránh sử dụng.
5Các loại khác:Antiflamide, uống, 0.5g,1ngày3lần, uống liên tục10ngày; Barak霉素, mỗi ngày mỗi kg cân nặng15~20mg, uống phân liều,5~7ngày; Anisal, uống, 0.1g,1ngày3lần, uống liên tục10ngày. Trên3Tất cả đều tác động vào amip trong ruột.
Các loại thuốc trên này, trừ metronidazole, thường cần2loại hoặc2Sử dụng kết hợp của nhiều loại thuốc mới có thể đạt được hiệu quả tốt.
V. Điều trị các biến chứng:Under the active and effective treatment of metronidazole and ipecac alkaloid, all intestinal complications can be alleviated. Patients with fulminant type have mixed bacterial infection and should be given antibiotics. Large amounts of intestinal bleeding can be transfused. Patients who must undergo surgical treatment for intestinal perforation, peritonitis, etc., should be treated under metronidazole and antibiotic therapy.
Bệnh amip ruột nếu được điều trị kịp thời, tiên lượng tốt. Nếu có kèm theo chảy máu ruột, thủng ruột và viêm màng bụng lan tỏa, hoặc có u purulent di căn đến gan, phổi, não, tiên lượng kém. Sau khi điều trị, nên kiểm tra phân nguyên sinh vật trong khoảng nửa năm để phát hiện sớm nguy cơ tái phát.