Tỷ lệ mắc bệnh tắc ống trực tràng là1/1500~20000, trong tất cả các trường hợp tắc ruột, trường hợp xảy ra ở trực tràng ít hơn5%。Nguyên nhân và bệnh lý cơ bản tương tự như tắc ống小肠. Tắc ống trực tràng là một loại tắc ruột dưới thấp điển hình, đầy bụng rõ ràng, chất nôn có dạng phân, không có phân su排出.
English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |
Tắc ống trực tràng
- Mục lục
-
1.Những nguyên nhân gây bệnh của tắc ống trực tràng có gì
2.Tắc ống trực tràng dễ dẫn đến những biến chứng gì
3.Những triệu chứng điển hình của tắc ống trực tràng có gì
4.Cách phòng ngừa tắc ống trực tràng như thế nào
5.Những xét nghiệm nào cần làm cho bệnh nhân tắc ống trực tràng
6.Những điều cần kiêng kỵ trong chế độ ăn uống của bệnh nhân tắc ống trực tràng
7.Phương pháp điều trị tắc ống trực tràng thông thường của y học phương Tây
1. Những nguyên nhân gây bệnh của tắc ống trực tràng có gì
Tắc ống trực tràng là một dạng dị dạng phát triển bẩm sinh của ruột, là một trong những nguyên nhân phổ biến gây tắc ruột ở trẻ sơ sinh. Tắc ống trực tràng là một loại tắc ruột dưới thấp điển hình, đầy bụng rõ ràng, chất nôn có dạng phân, không có phân su排出.
2. Tắc ống trực tràng dễ dẫn đến những biến chứng gì
Tắc ống trực tràng có thể dẫn đến táo bón thường xuyên, thậm chí là tắc phân mãn tính, khó đi đại tiện, có thể gây ra sự mở rộng dần dần của trực tràng gần, dẫn đến chứng trực tràng to thứ phát. Bệnh này thường kèm theo holes穿孔 trong ruột hoặc viêm phúc mạc lan tỏa.
1、holes穿孔 trong ruột
Holes穿孔 trong ruột là quá trình ruột bị bệnh phá thủng thành ruột, dẫn đến chất trong ruột chảy ra vào màng phúc mạc, là một trong những biến chứng nghiêm trọng của nhiều bệnh lý ruột, gây ra viêm phúc mạc lan tỏa nghiêm trọng, biểu hiện主要为 đau bụng dữ dội, đầy bụng, triệu chứng viêm phúc mạc, trong trường hợp nghiêm trọng có thể gây sốc và tử vong.
2、viêm phúc mạc cấp tính
Viêm phúc mạc cấp tính là một loại bệnh lý nghiêm trọng phổ biến trong ngoại khoa do nhiễm trùng vi khuẩn, kích thích hóa học hoặc tổn thương gây ra. Nhiều trường hợp là viêm phúc mạc thứ phát, bắt nguồn từ nhiễm trùng của các tạng trong ổ bụng, hoại tử thủng, chấn thương...
3. Tắc ống trực tràng có những triệu chứng điển hình nào
Tắc ống trực tràng là một loại tắc ruột dưới thấp điển hình, có dấu hiệu đầy bụng rõ ràng, chất nôn có dạng phân, không có phân su排出, chụp X-quang bụng thấy toàn bộ ruột có sự đầy khí và nhiều lớp dịch, rửa ruột bằng chất cản quang có thể chỉ ra vị trí tắc, giúp xác định chẩn đoán.
4. Cách phòng ngừa tắc ruột kết như thế nào
Tắc ruột kết là do sự phát triển bất thường bẩm sinh của phôi thai gây ra, không có biện pháp phòng ngừa hiệu quả, bệnh nhân sau khi phẫu thuật cần duy trì vệ sinh sạch sẽ ở vùng đó, ngăn ngừa các nhiễm trùng gây hẹp hậu môn.
5. Tắc ruột kết cần làm những xét nghiệm nào
Bệnh nhân tắc ruột kết có thể làm kiểm tra nội soi ruột kết, CT và MRI.
1, Kiểm tra nội soi ruột kết
Kiểm tra nội soi ruột kết có thể trực tiếp kiểm tra các phần của trực tràng, ruột kết, ruột thừa, van ruột thừa và đoạn cuối ruột non, cũng có thể làm kiểm tra sinh thiết, kiểm tra tế bào ung thư, cắt bỏ polyp và charring, có lợi cho chẩn đoán sớm bệnh ruột kết.
2, Kiểm tra CT scan
Kiểm tra CT scan là phương pháp nhạy cảm để kiểm tra ung thư trực tràng và hậu môn, có thể phát hiện sự xâm lấn của ung thư ở dưới cùng, thành側, cơ quan trong chậu và hạch bạch huyết, xác định kích thước của ung thư, mỡ trong thành ruột, mỡ xung quanh trực tràng, mở rộng tử cung và cơ, kiểm tra trước và sau phẫu thuật, có thể giúp lập kế hoạch điều trị phẫu thuật và xạ trị.
3, Kiểm tra MRI
Kiểm tra MRI có thể làm kiểm tra trước phẫu thuật ung thư trực tràng và kiểm tra tái phát sau phẫu thuật, xác định diện tích còn lại của ung thư sau điều trị phóng xạ, ngoài ra còn có thể chẩn đoán hẹp trực tràng và hậu môn và mức độ bệnh biến.
6. Chế độ ăn uống kiêng kỵ của bệnh nhân tắc ruột kết
Bệnh nhân sau khi phẫu thuật tắc ruột kết có thể thường xuyên sử dụng phương pháp điều trị bằng thực phẩm để điều chỉnh cơ thể, nguyên liệu điều trị là đậu tương100 gram, ngô100 gram, nấm tai heo50 gram, đại mạch9个, nấm linh chi9粒,莲50 gram, hạt điên thảo30 gram, và mật ong vừa đủ. Trước tiên cho nấm tai heo, nấm linh chi vào bát, ngâm trong nước sôi, để nước nguội sau đó loại bỏ rễ, lọc khô. Rửa sạch đậu tương, ngô, đại mạch,莲 và hạt điên thảo bằng nước lạnh, cùng nấm tai heo, nấm linh chi cùng nấu trong nồi đất, thêm nước lạnh đun sôi lửa nhỏ, nấu thành dạng cháo. Trộn mật ong vào cháo, chia3lần uống, mỗi buổi sáng uống1lần.
7. Phương pháp điều trị tắc ruột kết theo phương pháp y học phương Tây
Chọn phương pháp phẫu thuật dựa trên tình trạng cụ thể của trẻ bị tắc ruột kết và vị trí của bệnh biến. Tắc ruột kết gần đoạn脾 góc có thể thực hiện phẫu thuật cắt ruột kết và缝合一期, tắc ruột kết xa đoạn脾 góc thực hiện tạo lỗ ruột kết. Có người đề xuất phẫu thuật theo stages, trước tiên cắt bỏ ruột mở rộng, tạo lỗ sau đó thông qua rửa, để mở rộng口径 ruột远端, để khi nối thì口径 hai đầu gần như tương đương, sau vài ngày thực hiện phẫu thuật đóng và nối ruột lỗ. Tránh tối đa phẫu thuật một lần khi tình trạng bệnh xấu.
Đề xuất: Viêm ruột do kháng sinh gây ra , Viêm ruột Campylobacter jejuni , Hẹp ruột non , Rối loạn chức năng cơ trương lực奥迪 , Bệnh ruột amip , Ngộ độc bắc cỏ