Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 270

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

Bệnh血吸虫 ở Ai Cập

  Bệnh血吸虫 ở Ai Cập được Bilhartz phát hiện vào1851năm được phát hiện đầu tiên ở Cairo, Ai Cập. Để tưởng nhớ ông, bệnh血吸虫 được gọi là Bilharziasis. Bệnh này phổ biến ở hầu hết các quốc gia châu Phi, theo phát hiện của xác ướp cổ đại Ai Cập, bệnh này đã có hàng nghìn năm lịch sử ở châu Phi.

  Bệnh血吸虫 ở Ai Cập ký sinh ở bàng quang và tĩnh mạch hạch bụng, gây ra các bệnh lý ở cơ quan sinh dục và tiết niệu, các triệu chứng lâm sàng có dấu hiệu tiểu ra máu cuối cùng, kích thích và tắc nghẽn bàng quang v.v.

 

Mục lục

1. Nguyên nhân gây bệnh bệnh血吸虫 ở Ai Cập là gì
2. Bệnh血吸虫 ở Ai Cập dễ dẫn đến các biến chứng gì
3. Triệu chứng điển hình của bệnh血吸虫 ở Ai Cập
4. Cách phòng ngừa bệnh血吸虫 ở Ai Cập
5. Bệnh nhân bệnh血吸虫 ở Ai Cập cần làm các xét nghiệm nào
6. Thực phẩm nên ăn và kiêng kỵ của bệnh nhân bệnh血吸虫 ở Ai Cập
7. Phương pháp điều trị bệnh血吸虫 ở Ai Cập theo phương pháp y học phương Tây

1. Nguyên nhân gây bệnh bệnh血吸虫 ở Ai Cập là gì

  I. Nguyên nhân gây bệnh

  con đực dài10~15mm, rộng 0.8~1.0mm. Bề mặt có các nốt nhỏ bao phủ, miệng và hút bụng mỗi cái một. Con đực ở hai bên hút bụng sau gấp lại bề mặt, tạo thành rãnh giữ con cái. Có4~5cái tinh hoàn. Con cái mảnh mai,20mm × 0.25mm. Trong tử cung chứa trứng20~10cái. Sinh trứng500 đến3000 cái/d. Trứng đã chín có màu nhạt nâu vàng, vỏ trứng trong suốt, đuôi có một mấu nhỏ cuối cùng (mấu đuôi) là đặc điểm, khi bài tiết ra nước tiểu và phân, chứa ấu trùng hoạt động.

  cơ chủ trung gian là sên ở các nơi khác nhau. Tại châu Phi là loài sên nhỏ bong bóng (bulinus), như sên nhỏ bong bóng cắt hình (B.truncatus), sên nhỏ bong bóng tròn (B.globosus) v.v. Nam Mumbai của Ấn Độ là một loài sên hẹp màu sắt (Ferrisiatenuis); Bồ Đào Nha, Maroc là sên méo Metidjensis (planorbariusmetidjensis).

  thân ấu trùng đuôi có hình tròn, bên trong có năm cặp tuyến đâm, ấu trùng đuôi rời khỏi ấu trùng trong nước trôi tự do trong nước, trong nước có thể sống lâu nhất3ngày, nhưng đa số trong24Chết trong vòng 1 giờ. Khi người tiếp xúc với nước bệnh, ấu trùng đuôi rời bỏ đuôi, nhờ sự tác dụng của dịch tiết từ tuyến đâm, xâm nhập vào da. Sau đó, ấu trùng lại xâm nhập vào tĩnh mạch nhỏ → tim phải → mạch máu phổi → gan, trong gan phát triển và lớn lên qua mạch cửa gan, khoảng20 ngày sau là thành虫. Cả hai giới đực và cái bám vào nhau di chuyển ngược dòng máu đến tĩnh mạch dưới mạc treo, có khi dừng lại ở tĩnh mạch trực tràng, nhưng hầu hết thành虫 qua tĩnh mạch trĩ và tĩnh mạch bộ phận sinh dục đến bàng quang và tĩnh mạch thành bụng để đẻ trứng. Một số ít thành虫 cũng có thể đẻ trứng ở trực tràng và tĩnh mạch dưới mạc treo. Từ khi trứng non xâm nhập đến khi thành虫 đẻ trứng là10~12周。

  II. Mechanism of disease

  Bệnh lý sán血吸虫 Ai Cập chủ yếu do nốt giả结核 gây ra, trứng sán rất ít gây bệnh lý. Độ nghiêm trọng của bệnh lý phụ thuộc vào số lượng sán nhiễm (nhiễm số sán). Sán血吸虫寄生 trong tĩnh mạch bàng quang và tĩnh mạch thành bụng, trứng mà chúng sản xuất chủ yếu đọng lại ở lớp dưới niêm mạc và cơ của bàng quang và đường niệu dài xa, đặc biệt nhiều ở tam giác bàng quang. Trứng sán đục qua thành bàng quang, bài tiết qua nước tiểu, có thể gây ra nước tiểu có máu, nhưng hầu hết trứng sán đọng lại ở thành bàng quang gây bệnh lý mủ nang. Đầu cổ bàng quang cũng là vị trí dễ bị bệnh lý. Trong tình trạng bình thường, cơ của tam giác bàng quang nằm ở vị trí ngang, kết hợp trực tiếp xuống đầu dương vật, trở thành thành sau của niệu đạo. Khi cơ của tam giác bàng quang co lại, niệu đạo di chuyển về sau, làm cổ bàng quang mở hoàn toàn để tiểu. Nếu cơ này bị tổn thương do nốt giả结核, gây xơ hóa và teo nhỏ, sẽ gây rối loạn không thể mở cổ bàng quang và rối loạn chức năng tiểu. Tắc nghẽn cổ bàng quang và bệnh lý thành bàng quang có thể gây biến dạng bàng quang, tạo thành hố. Ngoài ra, bệnh lý bàng quang có thể gây ra sự tăng sinh mạc, tạo thành polyp; cuối cùng gây ra sự xơ hóa và canxi hóa không thể hồi phục. Tắc nghẽn của niệu quản hoặc cổ bàng quang có thể gây积水 thận, nhiễm trùng thứ cấp, cuối cùng dẫn đến suy thận.

  Bệnh lý cơ quan sinh dục, bệnh nhân nam có thể gây ra bệnh lý tiền liệt tuyến và dương vật; bệnh nhân nữ cổ tử cung, âm đạo và môi lớn cũng có thể bị ảnh hưởng, nhưng ít gặp hơn.

  Ngoài hệ tiết niệu sinh dục, trứng sán có thể qua tĩnh mạch dưới mạc treo đến ống trực tràng, ruột non, ruột kết, đặc biệt là trực tràng gây bệnh lý. Trứng sán có thể bài tiết ra phân. Một lượng ít trứng sán có thể vào gan qua tĩnh mạch môn, gây nốt giả结核 và sự xơ hóa xung quanh mạch môn.

  Bệnh lý phổi, trứng sán血吸虫 Ai Cập có thể qua tĩnh mạch bàng quang vào phổi qua tĩnh mạch cửa dưới. Lượng trứng sán lớn lặp đi lặp lại gây tắc nghẽn mạch máu phổi nhỏ, gây viêm mạc động mạch nội mạc hoại tử, gây tắc nghẽn tuần hoàn phổi và tăng áp lực động mạch phổi. Theo kết quả khám nghiệm tử thi ở Ai Cập, khoảng30% bệnh nhân có bệnh lý động mạch phổi. Do tổn thương thành giữa mạch máu và tăng áp lực động mạch phổi ở gần điểm tắc nghẽn của tuần hoàn phổi, động mạch phổi thường giãn nở như u mạch máu, do vị trí tắc nghẽn trước mạch máu phổi vi mô, không phải ở mạch máu vi mô hoặc phế泡, vì vậy không gây thiếu oxy hoặc tím tái, cũng không kèm theo tổn thương cơ tim.

2. Bệnh sán血吸虫 Ai Cập dễ gây ra những biến chứng gì

  Bệnh nhân nam có thể gây ra bệnh lý tiền liệt tuyến và dương vật; bệnh nhân nữ cổ tử cung, âm đạo và môi lớn cũng có thể bị ảnh hưởng, nhưng ít gặp hơn. Nốt giả结核 và sự xơ hóa xung quanh mạch môn, bệnh lý phổi. Ở giai đoạn muộn có thể dẫn đến suy tim phải. Sau khi nhiễm trùng đường tiết niệu, điều trị không彻底, vi khuẩn không được tiêu diệt hoàn toàn mà ngừng thuốc, vi khuẩn còn sót lại vẫn潜伏 ở đó, một khi gặp mệt mỏi hoặc sức đề kháng của cơ thể giảm xuống, vi khuẩn còn sót lại lại sinh sôi nảy nở, đây là một nguyên nhân khác của nhiễm trùng đường tiết niệu tái phát. Người nhiễm trùng đường tiết niệu đồng thời có bệnh lý dị dạng bẩm sinh, tắc nghẽn, sỏi thận, cũng là nguyên nhân quan trọng gây tái phát nhiễm trùng đường tiết niệu.

3. 埃及血吸蟲病有哪些典型症狀

  潛伏期從尾蚴侵入至尿中出現蟲卵為10~12周。

  1、急性期:在本病流行區,患者大多為重複感染,故急性期症狀較少見,僅少數患者有發熱,頭痛,乏力等全身症狀,濕疹常見,並有腹痛與肝,脾腫大,血象中嗜酸性粒細胞顯著增多,臨床表現與急性日本血吸蟲病相似,但較輕。

  2、慢性期:早期症狀為無痛性終末血尿,可持續數月或數年,而無其他症狀,但以後逐漸出現尿頻,尿痛等慢性膀胱炎症狀,繼而导致排尿困難,泌尿道阻塞,腎盂積水,逆行性細菌感染,最後引起腎衰竭。

  膀胱鏡檢查可見膀胱壁上由大量蟲卵肉芽腫形成的沙斑(sandypatches),粘膜增生性炎症與乳頭狀生長,以及由尿酸,草酸與磷酸鹽組成的結石,在埃及,83.1%膀胱癌患者有埃及血吸蟲變化,故埃及血吸蟲病可能誘發癌變,該類患者年齡較輕,在40歲左右,大多為完全分化的鱗狀細胞癌;轉移較少見,而且出現較晚。

  (1)肝腸症狀:遠比日本血吸蟲病少而輕,出現較晚,主要是結腸與肝門脈周圍由蟲卵肉芽腫引起,從腹瀉與疾瀉患者糞便中排出蟲卵,肝脾腫與肝纖維化等症狀一般較輕。

  (2)肺部症狀:較為少見,患者訴乏力,頭暈,頭痛,心悸,心前區隱痛,約1/3患者勞累後發生暈厥,胸部X線檢查可見肺動脈顯著擴張,心電圖可見P波高聳與右心室肥大,在晚期可並發右心衰竭,因本病為阻塞性肺心病,無心肌損傷,故發生較晚,根據埃及報告,臨床上僅0。8%~1%患者引起肺心病,血吸蟲性肺心病僅占心臟病患者总数的4%

  (3)生殖系統症狀:男性患者的前列腺可因蟲卵沉積發生炎症,質變硬,有時從精液中可發現大量蟲卵,蟲卵經腸系膜靜脈吻合支達到精索靜脈,可引起精索與附睾變化,由於鞘膜纖維化使陰囊淋巴管阻塞,回流不暢,可引起陰莖陰囊象皮腫,女性患者生殖系統症狀較不明顯,可有子宮頸,陰道與陰唇變化,輸卵管與子宮炎較少見。

 

4. 埃及血吸蟲病應該如何預防

  1、傳染源病人是本病的傳染源。此外,猿猴和黑猩猩雖有自然感染,但對本病的傳播不起作用。

  2、傳播途徑患者的尿和糞便中的蟲卵污染河流、池塘等水源,田螺感染後釋出尾蚴,後者大多由皮膚或(與)粘膜侵入。感染方式與日本、曼氏血吸蟲病基本相同。

  3、人群易感性以农民为多,男女无差别,妇女在河中洗衣,儿童洗澡、游泳,均易感染。以16~20岁年龄组感染率最高。此外,在某些国家流行区因宗教与风俗习惯引起水源污染与接触疫水,也增加感染本病的机会。

 

5. 埃及血吸虫病需要做哪些化验检查

  1、血象中嗜酸性粒细胞显著增多,从尿中发现有尾刺的虫卵,取最后几滴血尿离心沉淀后直接涂片检查可发现虫卵,尿沉渣孵化,于10min至2h,即可见毛蚴。

  2、从膀胱镜直接取材做活组织检查,用压片法可查见大量虫卵。

6. 埃及血吸虫病病人的饮食宜忌

  一、血吸虫病食疗

  1、急性期血吸虫病

  属肝脾湿热者枣儿槟榔1500克,榧子肉100克,茜草根300克,红藤300克,制雄黄10克。除红藤外,其余四味共研细末,红藤浓煎取汁泛丸,如胡椒子大小,用蜂蜡为衣。每日20克,分2次服。本方具有清热利湿解毒的功效。

  2、早期血吸虫病

  石榴皮9克,郁金3克,同研细末。以荸荠10枚,煎汤送服。本方具有杀虫疏肝利尿的功效。

  3、血吸虫病用锑剂治疗而出现恶心、呕吐、头昏者

  乌梅25克,甘草10克,陈皮20克。加水适量,煎汁服用。本方具有和胃止呕的功效。

  4、其他

  赤小豆30克,鲤鱼1条。将鲤鱼宰杀,去鳃、鳞、内脏,切成块放入锅内,加淘洗干净的赤小豆及其他调料和水烧开,改用中火煮至鱼熟即可。不加盐、喝汤。本方具有利尿消肿的功效。

  二、血吸虫病患者吃什么好:

  南瓜子

  1、功能主治:

  用于绦虫病,血吸虫病。

  2、食疗价值:

  葫芦科藤本植物南瓜的种子。南瓜又名番瓜、饭瓜。中国各地均有栽培。夏、秋季采成熟果实,剖瓜、收集种子,除去瓤膜,晒干或焙干。食用时多除去种壳,称南瓜子仁。

  3、性能:

  (1)味甘,性平。能补脾益气,下乳汁,润肺燥,驱虫。

  (2)含丰富的指肪油(为亚麻仁油酸、油酸等的甘油酯)、蛋白质、胡萝卜素、维生素B1、B2、C, axit curcumin và các thành phần khác.

  (3)Đối với giun đũa, giun kim có tác dụng đuổi giun rõ ràng, có tác dụng liệt đối với đoạn giữa và đoạn sau của giun đũa bò hoặc giun đũa lợn. Nó còn có thể ức chế và giết chết ấu trùng sán lá gan Nhật Bản trong cơ thể chuột thí nghiệm, tác dụng mạnh hơn đối với con cái. Thành phần hoạt tính của sản phẩm đuổi giun là axit curcumin.

  4、Dùng途:

  Dùng cho chứng hư tỳ suy dinh dưỡng, gầy yếu mệt mỏi; hư tỳ phù thũng; thiếu sữa sau sinh; ho gà, khát họng khàn; giun đũa, giun kim và bệnh sán lá gan.

  5、Cách sử dụng:

  Uống sống, nấu chín, xay bột, hoặc đun sôi.

  Hạt đậu xanh có thể điều trị bệnh sán血吸虫, nhưng cần phải uống liều lượng lớn.

  Thực phẩm nên dễ tiêu hóa và giàu dinh dưỡng.

  Ba, bệnh nhân sán血吸虫 âm đạo ăn gì thì không tốt cho sức khỏe:

  Tránh các loại thực phẩm cay nóng, béo, cứng và thô ráp.

7. Phương pháp điều trị truyền thống của y học phương Tây đối với bệnh sán血吸虫 ở Ai Cập

  Điều trị bằng thuốc:

  Pyrantel là thuốc điều trị sán血吸虫 phổ biến, có hiệu quả đối với cả sán血吸虫 Egyp, sán血吸虫 Nhật và sán血吸虫 Mansoni.40mg/kg, uống một lần hoặc chia2lần uống. Niclosamide có hiệu quả đối với cả sán血吸虫 Egyp và sán血吸虫 Mansoni. Liều lượng O.25mg/kg, chia2lần uống, liệu trình7ngày. Nhưng Niclosamide có nhiều tác dụng phụ, có thể gây ra các triệu chứng tâm thần, tốt nhất nên uống cùng với Diazepam2.5mg,3lần/d, để giảm tác dụng phụ. Meclofenoxan (Dichlorvos) là một chế phẩm hữu cơ phốt pho, có tác dụng ức chế cholinesterase, có thể làm cho sán血吸虫 bị liệt. Liều lượng150~200mg, viên nang,1lần/d, từ hậu môn đẩy vào trực tràng8~10cm, nằm ở tư thế đầu thấp, mông cao trong 30 phút, liên tục3ngày; hoặc uống,5~15mg/kg trọng lượng,1lần/2tuần, tổng cộng2lần; hoặc tiêm bắp, mỗi ngày100~150mg, liệu trình3Ngày. Phương pháp điều trị ngoại khoa: Gắn nối niệu quản với bàng quang có thể được sử dụng để điều trị các trường hợp hẹp đoạn niệu quản đầu tiên sau khi mở rộng qua ống nội soi bàng quang hoặc cắt mở đầu niệu quản không hiệu quả và lại hẹp lại; nếu đoạn dưới của niệu quản bên này quá dài, có thể sử dụng ruột non thay thế một niệu quản để gắn nối với niệu quản bên kia; nếu cả hai niệu quản đều bị hẹp, có thể sử dụng một đoạn ruột non để tạo gắn nối 'Y' thay thế cho cả hai niệu quản; nếu cả hai niệu quản bị tắc nghẽn và đột ngột không có nước tiểu, cần cấp cứu kiểm tra ống nội soi bàng quang và dẫn lưu niệu quản, nếu dẫn lưu thất bại则需要 cấp cứu thực hiện mổ tạo đường dẫn nước tiểu thận; nếu có thận nhiễm trùng hoặc thận không có chức năng, có thể tiến hành dẫn lưu thận qua mổ để引流 trong một thời gian trước khi xem xét điều trị tiếp theo sau khi chức năng thận phục hồi; nếu kỹ thuật dẫn lưu không giúp phục hồi chức năng thận thì cần xem xét phẫu thuật cắt thận; việc loại bỏ sẹo co giãn của niệu đạo có thể giải quyết co giãn cổ bàng quang. Phẫu thuật mở rộng bàng quang hoặc phẫu thuật bàng quang từ ruột non có thể được sử dụng để điều trị bàng quang co giãn. Khi bàng quang bị ung thư, cần thực hiện phẫu thuật cắt bỏ ung thư bàng quang toàn bộ.

Đề xuất: Rối loạn chức năng cơ trương lực奥迪 , Tắc ruột giả , Vòng co dạ dày , Bệnh奔豚 , LỤY , Tiêu chảy trắng

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com