Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 273

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

Bệnh trichomonas colic

  Bệnh trichomonas colic (balantidiasis coli) là bệnh ký sinh trùng phổ biến do Coli trichomonas (balantidium coli) ký sinh trong ruột kết của con người gây ra. Các triệu chứng lâm sàng bao gồm đau bụng, tiêu chảy, phân nhầy máu, nặng nề, sốt, v.v. Các bệnh nhân mãn tính thì có biểu hiện便秘 và tiêu chảy thay đổi hoặc tiêu chảy theo chu kỳ. Hiện tại Trung Quốc đã có22tỉnh, thành, khu tự trị xác nhận có bệnh này.

 

Mục lục

1. Nguyên nhân gây bệnh trichomonas colic là gì?
2. Bệnh trichomonas colic dễ dẫn đến những biến chứng gì?
3. Các triệu chứng điển hình của bệnh trichomonas colic là gì?
4. Cách phòng ngừa bệnh trichomonas colic
5. Bệnh trichomonas colic cần làm những xét nghiệm nào?
6. Định hướng ăn uống của bệnh nhân trichomonas colic
7. Phương pháp điều trị thông thường của y học phương Tây cho bệnh trichomonas colic

1. Nguyên nhân gây bệnh trichomonas colic là gì?

  I. Nguyên nhân gây bệnh

  Coli trichomonas đầu tiên được Malmsten phát hiện vào1857năm trong2năm, các bệnh nhân bị tiêu chảy cấp tính đã phát hiện ra trong phân, sau đó LeuKart trong1861năm cũng đã phát hiện ra loài này trong ruột non của lợn.1862năm, Stein đã phân loại nó vào họ Balantidium và đặt tên là Coli trichomonas, vị trí phân loại học của nó là giới nguyên sinh vật, ngành lông, phân ngành tiền đình, phân ngành lông miệng, phân ngành lông miệng, họ Balantidium, Coli trichomonas (Balantidium coli).

  1、Loài Coli trichomonas là loài trichomonas duy nhất được phát hiện ký sinh trong cơ thể con người, cũng là loài nguyên sinh vật lớn nhất ký sinh trong cơ thể con người. Sự phát triển của nó bao gồm hai hình thái cơ bản: cơ thể nuôi dưỡng và bào tử.

  (1) Cơ thể nuôi dưỡng hình tròn hoặc hình trứng, trong suốt hoặc nhạt xám, có màu xanh nhạt, kích thước khoảng (30~200) μm × (25~120) μm. Bề mặt dưới phẳng một chút, bề mặt sau nhô cao. Bề mặt của con đực có gờ nổi và rãnh sâu, từ trước đến sau. Bề mặt của gờ nổi có nếp gấp, rãnh sâu nằm giữa hai gờ. Lông trên bề mặt cơ thể đều từ rãnh nhỏ ra ngoài, sự chuyển động của lông có thể làm cơ thể di chuyển trước sau. Bề mặt của cơ thể có màng bọc, dưới đó là chất ngoại bào trong suốt, bên trong là chất nội bào. Đầu của cơ thể mảnh nhọn, bề mặt dưới có một bọt ăn được hình thành từ sự co rút của màng bọc, thức ăn trong bọt được tiêu hóa, chất thải còn lại được thải ra ngoài qua hậu môn nhỏ và không rõ ràng hình tam giác của cơ thể. Cơ thể nuôi dưỡng có thể có thể thể electron dày đặc. Trong chất dịch tế bào còn có hai bọt co giãn (contractile vacuole) có thể điều chỉnh áp suất thẩm thấu. Chất dịch tế bào còn chứa nhiều hạt polysaccharide, bọt ăn, v.v. Mitochondria phân bố xung quanh cơ thể của con đực.

  (2)包囊圆形或卵圆形,大小约40~60μm。囊壁厚而透明,淡黄色或浅绿色。新鲜包囊内可见活动的滋养体。包囊对外界环境有较强的抵抗力,在室温下可活2星期至2个月,在直射阳光下经3h后才死亡;对于化学药物的抵抗力也较强,在10%甲醛溶液中能活4h。

  2、生活史包囊为本虫的感染阶段。人因吞食被包囊污染的食物或饮水而感染。包囊在消化道受消化液作用,虫体脱囊而出转变为滋养体。滋养体落入大肠,以肠内食物残渣、肠壁细胞和细菌为食料。滋养体在肠道内主要以横二分裂法繁殖,也可以芽生殖法繁殖。部分滋养体受粪便成形的失水影响,虫体变圆分泌囊壁包绕虫体,形成包囊并随粪便排出。猪肠腔内滋养体可大量成囊,但人肠腔内则很少成囊。此外,虫体在成囊时核不分裂,故在消化道脱囊时,一个包囊只能产生一个滋养体。

  二、发病机制

  Nhiều người cho rằng Entamoeba coli có tính chất gây bệnh, khi cơ thể bị bệnh mạn tính, suy dinh dưỡng, rối loạn chức năng ruột,虫体即可侵入繁殖并致病。虫体侵入人体后需要一段时间以适应肠道内共生菌群,一旦适应后即能大量迅速繁殖。肠道中一些细菌如克雷白杆菌、金黄色葡萄球菌、肠杆菌,以及其他寄生虫有促进本虫生长诱发病变发生的作用。结肠小袋纤毛虫侵入肠组织须借助虫体纤毛的机械运动及分泌透明质酸酶的作用。虫体通过透明质酸酶溶解细胞间质而穿入肠组织。在严重感染的猪粪中还曾分离出糖原分解酶和溶血素。虫体借助上述因素引起结肠黏膜炎症、坏死和溃疡,并可继发细菌感染,从而加重黏膜病变。病理改变类似于溶组织内阿米巴所致的肠道病变。病变部位主要在盲肠和乙状结肠,偶尔累及回肠末段和阑尾,个别病例虫体可侵犯肠系膜淋巴结、肝、肺及胸膜、泌尿生殖道等。肠黏膜充血、水肿,有时有针尖大小的出血点。病变早期肠黏膜可有直径数毫米的火山口状溃疡,逐渐扩大融合,形成口小底大边缘不整齐的溃疡。与阿米巴性溃疡不同,本病形成的溃疡开口稍大且颈部短粗。溃疡底部一般位于黏膜下层,但在周围肠黏膜内也可见大量滋养体。溃疡间黏膜可正常或水肿出血,并有淋巴细胞及嗜酸性粒细胞浸润。

2. Bệnh nhỏ giun lông nhỏ dễ gây ra những biến chứng gì

  1、viêm appendicitis:Là sự thay đổi viêm do nhiều yếu tố gây ra ở appendicitis. Đây là một bệnh phổ biến, dự đoán của nó phụ thuộc vào việc chẩn đoán và điều trị kịp thời. Điều trị sớm, bệnh nhân thường có thể hồi phục trong thời gian ngắn, tỷ lệ tử vong rất thấp (o.1%-0.2%); Nếu chậm chễ chẩn đoán và điều trị có thể gây ra các biến chứng nghiêm trọng, thậm chí gây tử vong. Viêm appendicitis là một bệnh phổ biến. Trên lâm sàng thường có biểu hiện đau ở hông dưới phải, sốt升高, nôn mửa và tăng số lượng bạch cầu trung tính. Viêm appendicitis là viêm appendicitis, là bệnh ngoại khoa bụng phổ biến nhất.

  2、thủng ruột:Quá trình ruột bị vỡ, chất chứa ruột chảy vào màng bụng. Thủng ruột là quá trình bệnh lý của ruột xuyên qua thành ruột dẫn đến chất chứa ruột chảy ra màng bụng, là một trong những biến chứng nghiêm trọng của nhiều bệnh lý ruột, gây ra viêm màng bụng lan tỏa nghiêm trọng, biểu hiện chủ yếu là đau bụng dữ dội, đầy bụng, viêm màng bụng, v.v. Nguy hiểm có thể dẫn đến sốc và tử vong.

  3、viêm màng bụng:Các biểu hiện chính của viêm màng bụng cấp tính, giai đoạn đầu là các triệu chứng kích thích màng bụng như (đau bụng, đau đấm, co cứng cơ bụng và đau phản xạ), giai đoạn sau do nhiễm trùng và hấp thu độc tố, chủ yếu biểu hiện các triệu chứng nhiễm trùng và độc tố toàn thân.

3. Các triệu chứng điển hình của bệnh nhỏ giun lông nhỏ là gì

  Sau khi nhiễm giun lông nhỏ ở ruột kết, hầu hết mọi người không có triệu chứng, những người bị bệnh chỉ chiếm1/5,biểu hiện lâm sàng có thể chia thành hai loại là cấp tính và mãn tính.

  1、loại cấp tính:Bắt đầu đột ngột, tiêu chảy rõ ràng, mỗi ngày vài lần hoặc hơn mười lần, nặng có thể lên đến hàng chục lần, phân có mucus hoặc mủ máu, nhưng hầu như không có mùi hôi đặc trưng của bệnh lỵ amip, đau bụng phổ biến và kèm theo cảm giác muốn đi đại tiện gấp, đau ở vùng rốn hoặc hai bên hông dưới, bệnh nhân thường có sốt không đều, nôn mửa, mệt mỏi và giảm cảm giác thèm ăn, bệnh nhân nặng có thể dẫn đến mất nước, suy dinh dưỡng và giảm cân, có thể dẫn đến thủng ruột,病程 ngắn, thường tự khỏi mà không cần điều trị.

  2、loại mãn tính:Bệnh bắt đầu kín đáo, với biểu hiện chính là tiêu chảy tái phát,病程 có thể kéo dài từ vài tháng đến vài năm, và có tính chất tái phát theo chu kỳ, thường do mệt mỏi, lạnh, uống rượu hoặc ăn thực phẩm béo mà gây ra, phân mỗi ngày vài lần, thường là dạng sệt hoặc dạng nước, có mucus nhưng ít thấy mủ máu, một số bệnh nhân có biểu hiện tiêu chảy và táo bón xen kẽ, bệnh nhân thường có đầy bụng, đau bụng kịch phát, tiếng rít ruột hoạt động, đau đấm ở hai bên hông dưới, bệnh nhân病程 dài có thể có giảm cân, thiếu máu, giảm cân, dễ bị kích động, mất ngủ, v.v.

4. Cách phòng ngừa bệnh nhỏ giun lông nhỏ như thế nào

  Bệnh này lây truyền qua miệng, vì vậy cần nhấn mạnh tầm quan trọng của việc chú ý đến vệ sinh ăn uống và vệ sinh cá nhân, tăng cường quản lý phân của người và lợn, tránh để phân lợn nhiễm bẩn thực phẩm và nguồn nước, điều trị tích cực bệnh lợn, v.v.囊包 của giun lông nhỏ ở ruột kết có khả năng kháng lại môi trường bên ngoài mạnh mẽ, có thể sống sót ở nhiệt độ phòng.2tuần, có thể sống sót trong môi trường ẩm ướt2~3tháng, trong10% dung dịch formol cũng có thể sống sót4vì vậy, việc xử lý phân của bệnh nhân hoặc lợn bị bệnh một cách vô trùng rất quan trọng để kiểm soát sự lây lan của bệnh này.

5. Bệnh nhỏ giun lông nhỏ cần làm những xét nghiệm nào

  1、huyết象

  Hầu hết bệnh nhân có hình ảnh máu bình thường, bệnh nhân cấp tính nếu có nhiễm trùng vi khuẩn thì số lượng bạch cầu tăng nhẹ đến trung bình, bệnh nhân mạn tính có thể có số lượng hồng cầu và hemoglobin giảm ở mức độ khác nhau.

  2、Kiểm tra nguyên nhân

  Tìm kiếm sán nhỏ ruột kết trong phân là cơ sở quan trọng để chẩn đoán, thường nên kiểm tra trực tiếp trên bề mặt phân mới của bệnh nhân.6Trong h, thể滋养 vẫn có thể duy trì hoạt động, quá dài thì hoạt động sẽ biến mất ảnh hưởng đến quan sát, do结肠 sán nhỏ ít hình thành囊 thể trong ruột người, vì vậy trong phân nên tìm kiếm chủng滋养 thể chính, nhưng trong phân của một số bệnh nhân便秘 cũng có thể phát hiện囊 thể, phân xuất sán thường là间歇性的, thường nên kiểm tra lại nhiều lần, kiểm tra cần chú ý lấy phần mucus trực tiếp chải trên bề mặt nước muối sinh lý để quan sát, nếu cần thiết có thể làm nhuộm sắt và hắc tím,结肠 sán nhỏ cần phân biệt với thể滋养 của amiba tiêu hóa, sán đuôi động vật và các sán tự do sống khác, đặc điểm phân biệt là con sán lớn, hình tròn, đầu có vết rạch纵裂 của miệng tế bào và núm lõi, nếu kiểm tra phân liên tục vẫn không tìm thấy, có thể lấy vật liệu từ mép vết loét màng ruột trực tràng hoặc lấy mô bệnh để kiểm tra bệnh lý, thường có thể tìm thấy thể滋养.

6. Dinh dưỡng cho bệnh nhân sán nhỏ

  1、Chú ý ăn uống nhiều rau quả tươi mới, hấp thụ đủ protein chất lượng cao và thực phẩm giàu vitamin, chú ý uống nhiều nước.

  2、Tránh ăn uống quá nhiều, tránh ăn thực phẩm cay nóng và kích thích, tránh hút thuốc và uống rượu, để tránh kích thích ruột tiêu hóa làm nặng thêm bệnh tình.

  3、Chú ý vệ sinh thực phẩm và vệ sinh cá nhân, tăng cường quản lý phân người và lợn, tránh phân lợn ô nhiễm thực phẩm và nguồn nước, tích cực điều trị lợn bệnh.

7. Phương pháp điều trị tiêu chuẩn của y học hiện đại cho bệnh sán nhỏ

  I. Điều trị

  Principles of general treatment are the same as other intestinal infectious diseases. Treatment of the pathogen, metronidazole is the first choice, which can achieve satisfactory efficacy. The dose for adults is 0.4~0。6g/lần,3lần/d5~10ngày. Metronidazole có thể phá vỡ màng tế bào của con đốt sán, núm lõi tan rã đến biến mất. Thường thì uống thuốc24~72Sau h, các con đốt sán trong phân sẽ biến mất, các triệu chứng sẽ dần cải thiện, kết thúc liệu trình hiệu quả có thể đạt90%~100%. Cũng có thể sử dụng tetracycline, quinoform, bằng long mịn sốt v.v., nhưng hiệu quả đều không bằng metronidazole.

  II. Kết quả điều trị

  Bệnh型 này có病程 ngắn, thường không thể tự khỏi.

Đề xuất: Ruột ngắn bẩm sinh , 小肠重复畸形 , Chảy máu đường tiêu hóa dưới , .原发性小肠溃疡 , Viêm màng bụng nguyên phát , Viêm ruột và viêm dạ dày

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com