Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 278

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

Tử cung tích tụ

  Nước bụng là tình trạng tích tụ quá mức của dịch tự do trong ổ bụng, trong tình trạng bình thường, ổ bụng có khoảng50ml dịch, có tác dụng bôi trơn ruột. Trong bất kỳ tình huống bệnh lý nào, sự tăng lên của lượng dịch trong ổ bụng vượt quá200ml được gọi là nước bụng.

  Nước bụng là biểu hiện của nhiều bệnh lý, dựa trên tính chất và đặc điểm, thường được chia thành ba loại lớn: nước tiết ra, nước chảy ra và nước máu. Nguyên nhân phổ biến của nước tiết ra bao gồm: nguồn gốc gan, nguồn gốc tim, tắc nghẽn tĩnh mạch, nguồn gốc thận, thiếu dinh dưỡng, nước màng mỡ... Nguyên nhân phổ biến của nước chảy ra bao gồm: viêm màng bụng do vi khuẩn tự phát, viêm màng bụng thứ phát (bao gồm nước bụng do ung thư), viêm màng bụng do tuberculosis, nguồn gốc tụy, nước mật, nước màng mỡ do nấm mốc... Nguyên nhân phổ biến của nước máu bao gồm: hình thành mạch máu chủ gan cấp tính, nang ung thư gan nứt, hoại tử gan cấp tính không lớn, nứt vỡ vết thương gan, nứt vỡ mạch máu động mạch gan, thai ngoài tử cung...

Mục lục

1.Nguyên nhân gây tử cung tích tụ có những gì
2.Tử cung tích tụ dễ dẫn đến những biến chứng gì
3.Tử cung tích tụ có những triệu chứng điển hình nào
4.腹腔积液应该如何预防
5. Cách phòng ngừa dịch tích tụ trong ổ bụng
6. Bệnh nhân dịch tích tụ trong ổ bụng cần làm các xét nghiệm nào
7. Thực phẩm nên ăn và kiêng kỵ cho bệnh nhân dịch tích tụ trong ổ bụng

1. . Phương pháp điều trị truyền thống bằng y học hiện đại cho dịch tích tụ trong ổ bụng

  Nguyên nhân gây ra dịch tích tụ trong ổ bụng là gì

  Nguyên nhân gây ra dịch nước tiểu phì đại bao gồm một số điểm sau.

  (1Các yếu tố toàn thân25g/) Giảm áp lực thấm colloide của血浆: Áp lực thấm colloide của血浆 chủ yếu dựa vào albumin để duy trì mức albumin trong血浆 thấp hơn

  (2) Tích tụ natri và nước: Thường gặp ở suy thận và suy gan后期 kèm theo tăng aldosterone thứ phát. Khi suy gan và suy tim phải, hoạt tính của yếu tố lợi natri giảm, làm tăng hấp thu natri của ống thận gần. Gần đây, người ta cho rằng cơ chế hấp thu natri của ống thận gần quan trọng hơn aldosterone đối với ống thận xa. Suy tim và suy gan后期 gây ra nhiều dịch nước tiểu phì đại làm giảm thể tích máu có hiệu quả, kích thích cảm nhận thể tích và thận cầu.

  Các yếu tố cục bộ

  (1) Tăng áp lực thủy lực: Do gan suy giảm và áp lực từ bên ngoài của tĩnh mạch cửa hoặc hình thành cục máu đông trong tĩnh mạch cửa, áp lực trong tĩnh mạch cửa và mao mạch tăng lên, dẫn đến dịch nước tiểu phì đại.

  (2) Tăng lưu lượng dịch lymph và bị cản trở hồi lưu: Khi gan suy giảm, áp lực tĩnh mạch cửa và tĩnh mạch gan明显 tăng cao, các ống lymph dưới màng bao như cây thông cổ thụ hấp thu diện tích giảm, dịch lymph tăng lên, vượt quá khả năng hấp thu của tuần hoàn lymph gây ứ dịch lymph. Dịch lymph chảy ra từ ống lymph vào lớp màng bụng hoặc bề mặt gan vào ổ bụng, làm tăng tích tụ dịch nước tiểu phì đại. Trong trường hợp tắc mạch bạch mạch hoặc bạch mạch bàng quang do u bướu sau màng bụng, u bướu giữa ống ngực, bệnh sán dây, vết rách gây tổn thương, dịch mủ chảy vào ổ bụng gây dịch nước tiểu phì đại mủ.

  (3) Tăng độ thấm qua màng mạch của màng bụng: Viêm màng bụng, xâm lấn của u bướu hoặc thủng cơ quan có thể gây kích thích dịch mật, dịch tụy, dịch dạ dày, máu, có thể làm tăng độ thấm qua màng mạch của màng bụng gây ra dịch nước tiểu phì đại.

  (4) Rupture nội tạng ổ bụng: Rupture và thủng của các cơ quan rắn hoặc hollow có thể gây ra dịch nước tiểu phì đại do tụy, dịch mật phì đại do mật, dịch máu phì đại và dịch máu.

2. Bệnh lý tích tụ dịch trong ổ bụng dễ dẫn đến các biến chứng gì

  1gây xuất huyết

  Với sự tăng lên của nước tiểu phì đại, sự mất mát của dịch thể trong máu trở nên nhiều hơn, máu trở nên đặc và chậm, có thể gây hạ huyết áp hoặc sốc. Trong một thời gian gần đây, bệnh nhân có thể xuất hiện các triệu chứng như xuất huyết nha chu, xuất huyết niêm mạc da, vết bầm ở vị trí tiêm ống tiêm, xuất hiện nôn ói báo hiệu các triệu chứng xuất huyết tiêu hóa.

  2dẫn đến nhiễm trùng ổ bụng

  Nước giải phóng trong ổ bụng là dịch tiết ra từ dịch thể trong cơ thể, chứa nhiều chất dinh dưỡng, có lợi cho sự phát triển của vi khuẩn. Đặc biệt là bệnh nhân sử dụng phương pháp chọc ổ bụng, dễ dàng gây nhiễm trùng thứ cấp, gây viêm màng bụng và các bệnh khác, không chỉ gây tăng áp lực bụng mà còn mang lại các bệnh khác.

  3dẫn đến suy gan gan

  Nước tiểu phì đại quá mức sẽ dẫn đến sự xấu đi thêm của môi trường gan, dẫn đến suy gan. Các triệu chứng mệt mỏi của bệnh nhân trở nên rõ ràng hơn, việc tự chăm sóc bản thân cũng trở nên rất khó khăn, khó thở khi thở, không thể thở sâu không khí trong lành.

3. Các triệu chứng điển hình của dịch tích tụ trong ổ bụng là gì

  Dịch tích tụ trong ổ bụng có các triệu chứng như suy giảm chức năng thùy dưới đồi, bàn tay gan, suy dinh dưỡng, tím tái, đau bụng, viêm màng phúc mạc, dịch tích tụ, gan và脾 to, v.v.

  Ngoài có tiếng ồn移动 của dịch, thường có các dấu hiệu của bệnh nguyên phát, dấu hiệu của dịch tích tụ do bệnh tim gây ra có thể thấy tím tái, phù周围, tĩnh mạch cổ căng, tim to, rung động vùng trước tim, gan và脾 to, rối loạn nhịp tim, tiếng rối của van tim, gan và脾 to, v.v. Bệnh gan thường có sắc mặt tối hoặc vàng nhạt, vàng da của mắt, có thể có vết bọ chét hoặc vết bàn tay gan ở mặt, cổ hoặc ngực, có thể có tĩnh mạch phình ở bụng, gan và脾 to, v.v. Dịch tích tụ do bệnh thận gây ra có thể có sắc mặt trắng bệch, phù周围, mặt đỏ, sốt, đau bụng, có cảm giác mềm ở thành bụng có thể suy nghĩ đến viêm màng phúc mạc do结核, bệnh nhân có giảm cân, suy dinh dưỡng, hạch to hoặc có khối u ở bụng thường là ung thư.

4. Cách phòng ngừa dịch tích tụ trong ổ bụng

  Bệnh này hiện chưa có biện pháp phòng ngừa hiệu quả, phát hiện và chẩn đoán sớm là chìa khóa để phòng ngừa và điều trị bệnh. Bụng tích nước thường gặp trong lâm sàng là do bệnh gan gây ra, để phòng ngừa bụng tích nước do bệnh gan gây ra, cần thực hiện các biện pháp phòng ngừa sau.

  1Bệnh nhân gan nên chú ý đến chế độ ăn uống hàng ngày của mình, bệnh nhân phải từ bỏ thuốc lá và rượu.

  Bởi vì alcohol trong rượu sau khi chuyển hóa sẽ tạo ra formaldehyde gây hại rất lớn cho gan, bệnh nhân gan chức năng gan đã bị tổn thương, nếu uống rượu trong thời điểm này,无疑 là làm trầm trọng thêm tình hình, làm tăng tốc độ phát triển của bệnh tình, và rất dễ hình thành bệnh gan rượu.

  2Bệnh nhân cũng nên ăn thức ăn giàu protein, vitamin, carbohydrate và ít chất béo.

  Bởi vì thức ăn giàu protein, vitamin và carbohydrate có thể cung cấp đủ năng lượng cho bệnh nhân, bổ sung các chất cần thiết cho cơ thể, giảm tiêu thụ của gan, giảm gánh nặng của gan, tăng động lực cho việc sửa chữa và tái tạo tế bào gan, việc ăn thức ăn ít chất béo một mặt có thể tránh được bệnh nhân bị gan mỡ do ăn quá nhiều chất béo.

  Mặt khác, điều này cũng có thể giúp giảm tiêu thụ của tế bào gan, tăng tốc độ phục hồi của tế bào gan.

  3Bệnh nhân nên duy trì chế độ ăn uống ít muối và thực hiện phương pháp ăn nhiều bữa nhỏ.Để tránh làm nặng thêm gánh nặng của hệ tiêu hóa trong cơ thể, bệnh nhân nên chọn thức ăn dễ tiêu hóa, nhiều chất xơ, ít cay nóng, không có tính kích thích và mềm.

  Bởi vì bệnh nhân gan thường gặp các triệu chứng như tổn thương hoặc chảy máu静脉 thực quản, lúc này nếu ăn uống thức ăn có tính kích thích và cứng có thể dẫn đến vỡ静脉 thực quản gây chảy máu nặng.

  4Bệnh nhân nên hạn chế nghiêm ngặt lượng nước và natri tiêu thụ vì một phần lớn nguyên nhân gây ra hiện tượng bụng tích nước chính là sự tích tụ quá mức của nước và natri trong cơ thể.Nếu bệnh nhân gan không chú ý đến điều này, rất dễ dẫn đến sự tích tụ quá mức của nước và natri trong cơ thể, gây ra hiện tượng bụng tích nước. Điều cần注意的是, bệnh nhân nên chú ý đến việc nghỉ ngơi hàng ngày, xây dựng chế độ sinh hoạt hợp lý, cũng có thể tham gia vào các hoạt động thể chất để thư giãn cơ thể và tâm trí. Ngoài ra, ngoài việc ăn uống hàng ngày của bệnh nhân, bệnh nhân cũng nên đến bệnh viện kịp thời để được khám chữa bệnh, chỉ có điều trị dứt điểm bệnh mới là phương pháp tốt nhất để phòng ngừa các biến chứng.

5. Cần làm những xét nghiệm nào để chẩn đoán dịch nước trong ổ bụng

  Kiểm tra phòng thí nghiệm thường là phương tiện quan trọng để phát hiện nguyên nhân gây bệnh. Tình trạng tổn thương chức năng gan, thiếu protein máu có thể gợi ý có bệnh gan, protein niệu nhiều, máu尿素 và creatinin tăng có thể gợi ý tổn thương thận, kiểm tra miễn dịch học có ý nghĩa quan trọng trong việc chẩn đoán bệnh gan và thận.

  Qua việc kiểm tra dịch màng bụng có thể xác định tính chất của dịch nước trong ổ bụng và phân biệt nguyên nhân gây dịch nước trong ổ bụng.

  1.Kiểm tra chung

  (1)外观: Dịch thoát ra thường có màu vàng nhạt, trong suốt, dịch tiết có thể có màu khác nhau hoặc không trong suốt khác nhau, dịch nước trong ổ bụng của các nguyên nhân khác nhau có thể có外观 khác nhau, như nhiễm trùng mủ có màu vàng mủ hoặc mủ máu, nhiễm trùng vi khuẩn vàng xanh có màu xanh, vàng da có màu vàng, dịch nước máu thấy trong viêm màng bụng mủ mủ, ung thư ác tính, dịch nước sữa có màu trắng có thể tự kết dính, vì thuộc sản phẩm không phải là viêm nên vẫn được coi là dịch thoát ra.

  (2)Mật độ tương đối: Dịch thoát ra thường có mật độ tương đối thấp hơn1.018Dưới đây, mật độ dịch tiết tương đối thường ở1.018Trên đây.

  (3)Hình thành cục máu đông: Trong dịch tiết có chứa fibrinogen và thrombokinase được giải phóng từ sự phá hủy tế bào mô, vì vậy dễ kết dính thành cục hoặc vật vón cục.

  2.Kiểm tra sinh hóa

  (1)Thử nghiệm định tính chất nhầy (qualitative test of mucin): Dịch thoát ra là âm tính, dịch tiết là dương tính. Dịch tiết xuất hiện ít hơn 0.25g/L. Dịch tiết xuất hiện nhiều hơn 0.25g/L.

  (2)Uyên tính của dịch nước trong ổ bụng tăng cao.

  (3.Kiểm tra vi sinh và tế bào học: Sau khi ly tâm dịch nước trong ổ bụng, có thể tìm thấy vi khuẩn trên bề mặt của mẫu, kiểm tra kháng axit có thể tìm thấy vi khuẩn結核杆菌, nếu cần thiết có thể tiến hành nuôi cấy vi khuẩn hoặc tiêm thử động vật để tìm tế bào u trong dịch nước trong ổ bụng, điều này rất cần thiết cho việc chẩn đoán u trong ổ bụng, độ nhạy và độ đặc hiệu có thể đạt90%.

  Các phương pháp kiểm tra hỗ trợ khác

  1.Kiểm tra siêu âm và CT không chỉ có thể hiển thị dịch nước ít mà còn có thể hiển thị kích thước của gan, độ trơn mịn của bao gan, các tổn thương chiếm vị trí trong gan, kích thước và cấu trúc của tim, tình trạng dòng chảy vào và ra của tim, kích thước và hình dáng, cấu trúc của thận.

  2.Kiểm tra điện tâm đồ có thể phát hiện sự thay đổi của nhịp tim và tình trạng cung cấp máu của tim.

6. Điều cần kiêng kỵ và điều适宜 trong chế độ ăn uống của bệnh nhân tích nước trong ổ bụng

  Thực phẩm适宜: Dựa trên nguyên tắc thực phẩm giàu calo, protein, vitamin và một lượng chất béo thích hợp, thực phẩm phải tươi ngon, mềm dễ tiêu hóa, không có tính刺激性. Tiêu thụ một lượng thực phẩm giàu kẽm và magiê, như thịt lợn nạc, thịt bò, thịt ovn, cá và rau xanh, đậu xanh và sản phẩm từ sữa.

  Thực phẩm không适宜: Cấm rượu và thuốc lá, hạn chế ăn một số thực phẩm giàu natri như giò chả, mì khô, chả lụa, tôm khô, không ăn hoặc ăn ít thực phẩm muối.

  Điểm đáng chú ý là bệnh nhân suy thận không nên lặp lại việc hút nước nhiều lần vì việc hút nước nhiều lần sẽ làm mất đi một lượng lớn protein dinh dưỡng, gây tổn thương nghiêm trọng đến hệ miễn dịch. Sau khi bệnh nhân hút nước, sử dụng liệu pháp hỗ trợ dinh dưỡng y học hiện đại, kết hợp với liệu pháp kiện tỳ lợi ẩm của y học cổ truyền, tăng cường chức năng chuyển hóa, ngăn chặn sự tăng trưởng hoặc kiểm soát sự tăng trưởng của dịch nước trong ổ bụng, đạt được sự phục hồi chức năng của tạng phủ và nâng cao hệ miễn dịch của bệnh nhân.

  Bởi vì bệnh nhân dịch màng bụng có phù nặng, cần chú ý bổ sung protein trong bảo vệ hàng ngày để giúp bệnh nhân phục hồi.

7. Western medicine treatment of ascites routine method

  Western medicine indicates: To treat ascites in this disease, there are mainly the following points.

  1、Giới hạn lượng nước và natri: Với bệnh nhân dịch màng bụng, đặc biệt là những người thiếu máu tán huyết, cần kiểm soát chặt lượng muối ăn vào,其次是 lượng nước uống, trong chế độ ăn uống nên ăn nhiều đường, protein, vitamin, ít chất béo, chế độ ăn mặn cũng áp dụng cho tất cả các bệnh nhân dịch màng bụng rò rỉ hoặc chảy dịch, mục đích là loại bỏ càng nhiều nước dư thừa trong cơ thể qua thận ra ngoài.

  2、Dùng thuốc lợi tiểu: Để tăng tốc việc thải nước ra khỏi thận, có thể chọn sử dụng thuốc lợi tiểu. Trong trường hợp bình thường, nên sử dụng kết hợp thuốc lợi tiểu giữ kali và thuốc lợi tiểu thải kali, hoặc kết hợp sử dụng thuốc lợi tiểu tác động đến các vị trí khác nhau của thận để đạt được hiệu quả lợi tiểu tốt nhất mà không gây rối loạn điện giải (đặc biệt là ngăn ngừa tăng hoặc giảm nồng độ kali trong máu).

  3、Bổ sung albumin hoặc tăng cường tổng hợp protein: Nếu dịch màng bụng chủ yếu do thiếu máu tán huyết gây giảm áp lực colloid trong血浆, ngoài việc ăn nhiều thực phẩm giàu protein, thì còn nên truyền albumin qua tĩnh mạch để tăng áp lực colloid trong血浆 sau khi truyền albumin, hiệu quả lợi tiểu của thuốc lợi tiểu có thể được phát huy tốt hơn và lượng nước tiểu sẽ tăng rõ ràng.

  4、Chữa trị bằng cách rút dịch màng bụng: Khi dịch màng bụng lớn ảnh hưởng đến hô hấp của bệnh nhân hoặc triệu chứng bLOAT của bệnh nhân nặng đến mức khó chịu, có thể thực hiện điều trị bằng cách rút dịch màng bụng để giảm triệu chứng.

  5、Tách dịch màng bụng và truyền ngược, truyền ngược dịch màng bụng qua nội mạch cổ hoặc mổ nội mạch cổ trong gan để tạo分流 mạch máu từ gan đến mạch máu cửa (TIPS): Nếu dịch màng bụng là do tăng áp lực mạch máu cửa ở giai đoạn mất điều chỉnh của bệnh gan xơ hóa, thiếu máu tán huyết, có thể sử dụng phương pháp truyền ngược dịch màng bụng để điều trị, đó là sau khi lọc dịch màng bụng, truyền ngược protein, muối điện giải và các chất khác trong dịch màng bụng qua nội mạch cổ vào cơ thể. Phương pháp truyền ngược dịch màng bụng qua nội mạch cổ là đưa ống silicone từ trong ổ bụng theo thành bụng, thành ngực dưới vào nội mạch cổ, để dịch màng bụng chảy vào nội mạch cổ.

  6、Dùng thuốc giãn mạch: Khi dịch màng bụng là dịch rò rỉ và lượng lớn mà hiệu quả lợi tiểu kém, để cải thiện cung cấp máu cho thận, có thể sử dụng hợp lý thuốc giãn mạch, có lợi cho tăng cường hiệu quả lợi tiểu.

Đề xuất: Chấn thương thành bụng , Bệnh isoporiasis , Tắc ruột do sỏi mật , 腹膜后脓肿 , Chứng茧 bụng , Hẹp nội

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com