Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 279

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

Bệnh isoporiasis

  Bệnh isoporiasis là bệnh ký sinh trùng gây ra bởi Isospora寄生在人的肠道黏膜上皮,gây ra tổn thương niêm mạc ruột. Các triệu chứng lâm sàng bao gồm tiêu chảy, nôn mửa, đau bụng và đau vùng bụng. Có hai loại isospora ký sinh ở con người: Isospora belli và Isospora natalensis. Loại isospora gây nhiễm trùng ở cơ thể con người chủ yếu là Isospora belli, Isospora natalensis rất hiếm gặp.

Mục lục

1. Các nguyên nhân gây bệnh Encephalitozoonosis là gì
2. Encephalitozoonosis dễ gây ra các biến chứng gì
3. Các triệu chứng điển hình của Encephalitozoonosis
4. Cách phòng ngừa Encephalitozoonosis
5. Các xét nghiệm hóa học cần làm cho Encephalitozoonosis
6. Thực phẩm và đồ uống nên kiêng kỵ cho bệnh nhân Encephalitozoonosis
7. Phương pháp điều trị thông thường của y học hiện đại cho Encephalitozoonosis

1. Các nguyên nhân gây bệnh Encephalitozoonosis là gì

  Encephalitozoonosis được gây ra bởi Encephalitozoon ký sinh, nguyên nhân gây bệnh cụ thể như sau:

  1、Blastocystis hominis ký sinh trong tế bào biểu mô cuối ruột dày và gần đầu ruột non của con người. Phân của bệnh nhân chứa trứng囊, là giai đoạn nhiễm trùng của ký sinh trùng này. Trứng囊 có hình tròn dài, kích thước khoảng (20~33μm × (10~19μm. Mặt ngoài hẹp hơn một chút, có hình瓶颈. Thành囊 bên trong và bên ngoài đều mịn màng trong suốt. Thành囊 bên trong mỏng như màng, thành囊 bên ngoài cứng hơn và độ thấm thấp hơn. Trứng囊 mới được đào thải thường chứa một tế bào孢子 thành孢子, nhưng đôi khi cũng có thể có hai tế bào. Khi phân được đào thải, tế bào孢子 chia thành hai phần và tiết ra thành囊, tạo thành kích thước khoảng (7~9μm × (12~14μm của trứng囊. Mỗi trứng囊 trải qua hai lần phân bào, cuối cùng hình thành4con đốt trùng và một khối chất残留颗粒. Con đốt trùng mảnh như hình trăng non. Do đó, mỗi trứng囊 chín chứa hai trứng囊, mỗi trứng囊 lại chứa4con đốt trùng.

  2Cuộc sống của Encephalitozoon, bao gồm sự phân bào, sự phân bào giao tử và sự phân bào sporozoite, hai loại trước có thể diễn ra trong cơ thể chủ. Khi con người vô tình ăn phải thức ăn hoặc nước uống bị nhiễm trứng囊 chín, trứng囊 sẽ bị vỡ ra trong ruột do tác dụng của dịch tiêu hóa, và các con đốt trùng thoát ra và vào tế bào biểu mô niêm mạc ruột để phát triển thành thể bào. Thể bào sau nhiều lần phân bào sẽ sản sinh ra một lượng lớn nang bào. Nang bào nổ ra释放 nang bào và xâm nhập vào tế bào biểu mô gần đó để tiếp tục quá trình phân bào. Khoảng1Sau đó, một phần các nang bào trong tế bào biểu mô hoặc trong ruột腔 phát triển thành bào tử cái và bào tử đực, sau khi giao hợp sẽ hình thành hợp tử và tiết ra thành囊 phát triển thành trứng囊, trong cơ thể hoặc theo phân ra ngoài và tiếp tục phát triển.

  Mecanism gây bệnh của bệnh này vẫn chưa được làm rõ, khi ký sinh trùng xâm nhập vào biểu mô niêm mạc ruột và phân bào nhiều lần, có thể gây tổn thương và loét niêm mạc ruột, giảm chức năng hấp thụ. Sản phẩm代谢 của ký sinh trùng cũng có thể có tác dụng độc tính. Khám mẫu sinh thiết có thể thấy tế bào biểu mô niêm mạc ruột nhỏ bị phá hủy, niêm mạc lông bị teo nhỏ, một số bệnh nhân có biểu hiện lông kéo dài và đỉnh dày hoặc lông thấp bề mặt局 bộ. Đường cơ bản có nhiều collagen đọng lại, và có thể thấy nhiều bạch cầu嗜酸性, bạch cầu đơn nhân và bạch cầu lympho xâm nhập. Biểu mô niêm mạc còn có thể phát hiện nhiều ký sinh trùng ở các giai đoạn phát triển khác nhau. Ở bệnh nhân mạn tính, niêm mạc ruột lông thường ngắn lại, hố sâu; ngoài bạch cầu嗜酸性, còn có sự xâm nhập của bạch cầu trung tính.

2. Bệnh giun ký sinh trùng Isospora dễ gây ra những biến chứng gì?

  Bệnh giun ký sinh trùng Isospora hiếm khi có biến chứng, nhưng trong một số trường hợp có thể dẫn đến tiêu chảy mạn tính, rối loạn điện giải nước, tiêu chảy持续性 hoặc tiêu chảy mỡ, giảm cân, thậm chí có thể gây tử vong. Do tổn thương niêm mạc ruột, gây tiêu chảy, nôn mửa, v.v., có thể gây ra rối loạn điện giải nước, nếu không được điều trị kịp thời hoặc bệnh nhân nặng có thể dẫn đến tiêu chảy mỡ, suy dinh dưỡng, suy đa tạng toàn thân, v.v., dẫn đến tử vong.

3. Những triệu chứng điển hình của bệnh giun ký sinh trùng Isospora là gì?

  Nhiễm trùng giun ký sinh trùng Isospora có thể kéo dài từ vài tuần đến vài năm, hầu hết các triệu chứng nhẹ, tiêu chảy là triệu chứng chính, phân thường có phân mucus, bạch cầu嗜酸性粒细胞 thường xuất hiện nhiều, nhưng bạch cầu trung tính hiếm thấy, tiêu chảy từ một đến vài lần một ngày, nhưng cũng có báo cáo mỗi ngày lên đến hai mươi lần liên tục3~4ngày,发作周期性达数月之久,此外,患者常有腹痛、发热、恶心、呕吐、食欲减退、体重下降等,少数患者有小肠吸收不良,特别是脂肪吸收不良,大便中含有粗大的脂肪颗粒,在国外“志愿者”实验感染或实验室工作人员意外感染者中,症状以腹痛、低热、腹泻多见,腹泻始于感染后1tuần, tiếp tục5~10ngày có thể khỏi bệnh, nhưng việc bài tiết trứng bao tử trong phân có thể tiếp tục10~20 ngày, bệnh nhân có thể không có triệu chứng nhưng do trứng bao tử thường bị bỏ sót trong phân, số lượng bệnh nhân không có triệu chứng không thể xác định chính xác.

4. Cách phòng ngừa bệnh giun ký sinh trùng Isospora như thế nào?

  Các biện pháp phòng ngừa bệnh giun ký sinh trùng Isospora bao gồm các mặt sau:

  1Không uống nước lạnh, không ăn thực phẩm sống và quả không sạch.

  2Rửa tay trước và sau bữa ăn, cắt móng tay thường xuyên.

  3Nấu chín thực phẩm kỹ lưỡng, đặc biệt là khi nướng hoặc ăn lẩu.

  4Giáo dục trẻ thay đổi thói quen ăn ngón tay, cắn móng tay.

  5Tốt nhất nên cho trẻ mặc quần lót trong khi ngủ để ngăn chặn việc trẻ gãi hậu môn.

  6Rửa sạch đồ chơi định kỳ hoặc sử dụng dung dịch 0.1%5Dùng dung dịch iốt 0.1% để lau chùi đồ chơi.

  7Tăng cường quản lý nguồn nước, tránh ô nhiễm nguồn nước.

  8Không đi vệ sinh bừa bãi, tăng cường xử lý phân vô trùng, không sử dụng phân tươi để bón phân.

  9Xã hội nông thôn nên thực hiện xử lý phân vô trùng, khi làm việc trong ruộng cần phải mặc giày.

  10Tăng cường quản lý gia súc, không nuôi gà, vịt, ngỗng trong thành phố.

  11Trường học và trường mầm non nên kiểm tra phân định kỳ để phát hiện sớm trẻ mắc bệnh ký sinh trùng, giúp loại bỏ hoàn toàn ký sinh trùng.

5. Những xét nghiệm nào cần làm để chẩn đoán bệnh giun ký sinh trùng Isospora?

  Kiểm tra xét nghiệm bệnh giun ký sinh trùng Isospora:

  1Lấy phân mới và sau khi làm nổi bằng axit kẽm sau đó kiểm tra dưới kính hiển vi có thể tăng cường khả năng phát hiện trứng bao tử. Trứng bao tử của giun ký sinh trùng Isospora có độ trong cao, dễ bị bỏ sót trong mẫu nhuộm trực tiếp, lúc này có thể thu hẹp van ánh sáng của kính hiển vi cho đến khi hình ảnh của các đơn bào hoặc vi khuẩn khác trong mẫu trở nên rõ ràng.

  2Cách kiểm tra phân đơn giản, kết quả trực quan, thường được phát hiện trong quá trình bài trừ sán khi đi tiêu. Việc chẩn đoán bệnh ký sinh trùng đường ruột chủ yếu dựa vào việc tìm thấy trứng sán, thể dưỡng của đơn bào và bao tử trong phân, khi tìm thấy các bằng chứng trực tiếp này có thể chẩn đoán rõ ràng bệnh ký sinh trùng và nhiễm ký sinh trùng tương ứng.

6. Cách ăn uống phù hợp và tránh của bệnh nhân bệnh ký sinh trùng Entamoeba

  I, phương pháp điều trị bệnh ký sinh trùng Entamoeba theo y học cổ truyền

  1Nguyên liệu: Dầu đậu nành nguyên chất60g, bột sắn tươi适量.

  2Cách làm: Lấy dầu đậu nành60g, trộn cùng một lượng bột sắn tươi để tạo thành hỗn hợp loãng.

  3Cách dùng: Trên đây là1Lượng hàng ngày, chia3Uống sau khi hầm ấm.

  II, thực phẩm tốt cho bệnh ký sinh trùng Entamoeba

  1Và có thể ăn một số thực phẩm giàu dinh dưỡng như trứng, đậu hũ, cá, rau củ tươi và trái cây...

  2Và sau khi đuổi ký sinh trùng nên ăn thêm một số thực phẩm như gan động vật và thịt nạc...

  Ba, thực phẩm cấm của bệnh ký sinh trùng Entamoeba

  1Và tránh các món chiên, xào. Bởi vì các món ăn này vào dạ dày sẽ gây rối loạn hoạt động của ký sinh trùng, gây đau bụng. Do đó, các món ăn như hạt điều chiên, hạt đậu phộng chiên, thịt lợn chiên, thịt bò nướng, hạt điều rang, hạt hướng dương rang, quả hạnh nhân nhỏ... không nên ăn. Nếu sau khi ăn bị đau bụng, có thể ăn một ít dấm gạo để yên虫.

  2Và tránh các món ăn béo. Bởi vì các món ăn này vào dạ dày sẽ gây rối loạn hoạt động của tỳ vị, làm cho ẩm tích nhiệt, tạo điều kiện thuận lợi cho ký sinh trùng sống trong cơ thể, vì vậy không nên ăn quá nhiều các món ăn béo như thịt mỡ, canh sườn, canh gà, vịt chiên, thịt bò... Ngoài ra, khi uống thuốc đuổi ký sinh trùng truyền thống phải tránh ăn các món ăn béo.

  3Và tránh các món ăn bẩn gây bệnh ký sinh trùng do ăn phải các món ăn bẩn, như rau củ, quả bị trứng giun sán nhiễm bẩn, hoặc ấu trùng của sán lá gié nhiễm bẩn trong nước sen, ngọc lô, củ sen, hoặc thịt lợn, bò không nấu chín có uốn ván...

7. Phương pháp điều trị truyền thống của y học phương Tây đối với bệnh ký sinh trùng Entamoeba

  Bệnh ký sinh trùng Entamoeba hiện vẫn chưa có phương pháp điều trị đặc hiệu. Thuốc điều trị đầu tiên được đề xuất là sulfamethoxazole/Methenoxazole (Sulfamethoxazole), bệnh nhân người lớn2viên/lần,4lần/d, uống liên tục10ngày sau thay đổi thành2viên/lần,2lần/d, tiếp tục uống3tuần. Cũng có người đề xuất sulfamethoxazole/Methenoxazole (Sulfamethoxazole)2viên/lần,2lần/d, uống liên tục5Ngày là đủ. Cũng có thể sử dụng furazolidone,100mg/lần,4lần/d,10Ngày là một liệu trình; trẻ em6mg/(kg·d), chia4Lần uống, liệu trình như người lớn. Ethylisothiourea kết hợp với sulfadiazine, primaquine kết hợp với chloroquine đều có một certain hiệu quả; nhưng metronidazole, tetracycline dường như không có hiệu quả.

Đề xuất: Tắc ruột do sỏi mật , Hội chứng ruột ngắn , Rối loạn hấp thu ruột , 腹裂 , Tử cung tích tụ , 腹膜后脓肿

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com