Syndrome ép động mạch腹腔 (Celiac Axis Compression Syndrome) là chứng do động mạch腹腔 hẹp cục bộ gây ra thiếu máu nội tạng, lâm sàng biểu hiện bằng đau bụng trên间歇 tính nhức nhối kèm theo nôn mửa hoặc tiêu chảy, là một nhóm triệu chứng. Chứng này cũng được gọi là Marable Syndrome. Thường gặp ở phụ nữ trẻ.
English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |
Syndrome ép động mạch腹腔
- Mục lục
-
1. Nguyên nhân gây bệnh của chứng ép động mạch腹腔
2. Những biến chứng dễ xảy ra của chứng ép động mạch腹腔
3. Những triệu chứng điển hình của chứng ép động mạch腹腔
4. Cách phòng ngừa chứng ép động mạch腹腔
5. Các xét nghiệm hóa học cần làm cho bệnh nhân bị chứng ép động mạch腹腔
6. Thực phẩm nên ăn và kiêng kỵ của bệnh nhân bị chứng ép động mạch腹腔
7. Phương pháp điều trị thông thường của y học phương Tây cho chứng ép động mạch腹腔
1. Nguyên nhân gây bệnh của chứng ép động mạch腹腔 có những gì?
Hầu hết các trường hợp của chứng này đều do dây chằng giữa cơ hoành hoặc quá nhiều tổ chức thần kinh xơ trong bó thần kinh ổ bụng ép động mạch腹腔 gây ra. Không có bệnh lý mạch vành xơ vữa và syphilis.
Do yếu tố giải phẫu先天性, động mạch腹腔 phát sinh từ động mạch chủ ở vị trí cao hoặc điểm gắn kết của cơ hoành thấp, đều có thể dẫn đến động mạch腹腔 bị ép. Nhiều trường hợp, hai gót cơ hoành kết nối thành một sợi dây xơ, gọi là dây chằng giữa, tạo thành cạnh trước của hốc động mạch chủ, vì vậy, dây chằng giữa cũng là yếu tố ép ngoại tại quan trọng của động mạch腹腔. Ngoài ra, bó thần kinh ổ bụng thường quấn chặt với tổ chức xơ, cũng có thể gây ép gần động mạch腹腔.
Nhưng nguyên nhân后天 hình thành ép động mạch腹腔 không phổ biến, như u hạt sarkoidosis gây ra khối u viêm xơ gây ép động mạch腹腔.
2. Syndrome ép động mạch腹腔 dễ dẫn đến những biến chứng gì?
Tắc nghẽn thiếu máu nội tạng và hoại tử. Do động mạch腹腔 bị ép, hẹp hoặc tắc nghẽn cấp tính, ruột hoặc các tạng trong ổ bụng khác bị thiếu máu và thiếu oxy dẫn đến hoại tử nhanh chóng, xuất hiện đau bụng trên hoặc đau bụng rốn như bị cắt rạch, kèm theo nôn mửa dữ dội, tiêu chảy nước hoặc máu. Sốt cao liên tục, đau bụng sưng to加剧. Lúc này nếu chậm điều trị, bệnh nhân thường nhanh chóng bước vào tình trạng sốc hôn mê, thậm chí đe dọa đến tính mạng.
3. Syndrome ép động mạch腹腔 có những triệu chứng điển hình nào?
Biểu hiện lâm sàng không đặc hiệu, đối với đau bụng trên do nguyên nhân không rõ ràng, đặc biệt là ở phụ nữ, cần考虑到 bệnh này. Chẩn đoán chủ yếu dựa trên chụp mạch máu động mạch腹腔, nếu chụp mạch máu động mạch腹腔 cho thấy hẹp cục bộ thì có thể chẩn đoán, siêu âm B, CT kiểm tra và chụp cộng hưởng từ (MRI) kiểm tra phát hiện kích thước và diện tích của khối u, có thể giúp chẩn đoán.
Thường gặp ở phụ nữ trẻ, chủ yếu là đau bụng trên không liên quan đến chế độ ăn uống, chủ yếu là đau nhức, có thể kèm theo buồn nôn, nôn mửa hoặc tiêu chảy các triệu chứng tiêu hóa không đặc hiệu, bụng trên có thể nghe thấy tiếng thổi mạnh mẽ trong thời kỳ co thắt, không truyền xuống, một số bệnh nhân có thể không có triệu chứng.
4. Cách phòng ngừa hội chứng ép động mạch bụng
Bệnh này không có biến chứng cơ học động mạch, không có biện pháp phòng ngừa. Một số bệnh nhân có thể bị kích thích bởi quá tải công việc, ăn quá no, vận động mạnh hoặc thay đổi cảm xúc. Do đó, trong cuộc sống hàng ngày, cần chú ý điều chỉnh chế độ ăn uống, tránh ăn quá no, uống rượu say, ăn quá nhiều thực phẩm béo, v.v. Đồng thời, cần kết hợp làm việc và nghỉ ngơi, tránh vận động mạnh, vận động quá tải và cảm xúc căng thẳng hoặc thay đổi mạnh mẽ. Những bệnh nhân có tiền sử cao huyết áp nên điều trị tương ứng.
5. Hội chứng ép động mạch bụng cần làm những xét nghiệm nào
6. Những điều nên và không nên ăn của bệnh nhân bị hội chứng ép động mạch bụng
Chế độ ăn uống của bệnh nhân bị hội chứng ép động mạch bụng nên nhẹ nhàng, dễ tiêu hóa, ăn nhiều rau quả, kết hợp chế độ ăn uống hợp lý, chú ý đủ dinh dưỡng. Ngoài ra, bệnh nhân cần tránh ăn đồ cay, béo, lạnh.
7. Phương pháp điều trị truyền thống của y học phương Tây đối với hội chứng ép động mạch bụng
1、 Chẩn đoán bằng angiography động mạch:Những bệnh nhân có triệu chứng rõ ràng nên được chẩn đoán bằng angiography động mạch. Đồng thời, cần kiểm tra động mạch não, động mạch vành, động mạch thận và động mạch chân xem có có biến chứng tắc nghẽn hay không.
2、 Cân chỉnh mất cân bằng chuyển hóa:Đối với bệnh nhân suy dinh dưỡng nặng, việc bổ sung dinh dưỡng tĩnh mạch ngắn hạn trước phẫu thuật có thể giúp thiết lập sự cân bằng nitơ dương, tăng khả năng chịu phẫu thuật, nhưng nếu bệnh nhân có các triệu chứng nghiêm trọng hoặc tiến triển nặng hơn, phẫu thuật tái tạo mạch máu nên được thực hiện trong thời gian hạn chế.
3、 Theo dõi động học máu:Nhiều bệnh nhân trước phẫu thuật có tình trạng dinh dưỡng không tốt, giảm thể tích máu và thiếu máu mạn tính, và thường kèm theo giảm chức năng tim, phổi, thận. Việc theo dõi động mạch huyết áp và thay đổi động học máu trong quá trình phẫu thuật và duy trì sự ổn định của chúng có ý nghĩa quan trọng.
Đề xuất: 腹裂 , Chấn thương thành bụng , Viêm màng bụng mủ mật , Chứng茧 bụng , Viêm đại tràng phóng xạ , Bụng chảy thổ