Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 279

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

肠源性囊肿

  脊髓肠源性囊肿(spinal enterogenous cysts, SEC)是一种罕见的先天性、发育性畸形,是胚胎发育时由来源于前肠的胚胎残余组织异位,在椎管内破坏中胚层的产生而成的先天性疾病。临床上比较少见。据Fortund报告占脊髓囊肿性疾患的12%。近年来随着影像学的不断发展,中国有关本病的报告已陆续增多,并得到有效的治疗。以往命名较复杂,有(胃)肠细胞瘤、支气管源性囊肿、内胚层囊肿、前肠源性囊肿、畸胎瘤性囊肿及畸胎样囊肿等。近年来文献中使用较多的是神经管原肠囊肿(nenrenteric cyst)。《WHO中枢神经系统肿瘤组织学分类1993》的命名是肠源性囊肿(enterogenous cysts),并将其定义为“囊肿内壁衬有能分泌粘液的类似于胃肠道上皮”。

  Wilkins và Odom dựa trên nguồn gốc tổ chức thành囊肿, phân loại SEC thành ba loại: }}

  Loại I, thành囊肿 cơ bản có lớp biểu mô đơn hoặc giả kép trụ hoặc hình vuông (có hoặc không có lông), tương tự như tế bào biểu mô tiêu hóa (chiếm50%), tế bào biểu mô đường hô hấp (17%) hoặc có sự hiện diện của hai loại上皮 kết hợp với nhau (33%).

  Loại II, tương tự như loại I cộng thêm các tổ chức sau: tuyến mucus, cơ trơn, mỡ, xương, sụn, sợi đàn hồi, tổ chức lympho hoặc hạch thần kinh.

  Loại III, tương tự như loại I cộng thêm thành phần tủy màng hoặc mô胶质 làm thành phần cố định,而不是 chỉ bao bọc囊肿.

  Cyst đơn giản80% trên là loại I, trong khi囊肿 có sự kết hợp với dị dạng thường có thành囊肿 chứa thành phần mesenchymal hoặc ectodermal. Điều này có thể có nghĩa là sự rối loạn phát triển bào thai của bệnh nhân囊肿 đơn giản xuất hiện muộn hơn, vì vậy sự phân hóa tế bào tốt hơn,囊肿 chỉ chứa thành phần nội bào. Do đó, có một học thuyết về nguyên nhân gây bệnh cho rằng nguyên nhân gây dị dạng không phải là tế bào sinh dục nguyên thủy, mức độ nghiêm trọng của bệnh liên quan đến giai đoạn phát triển của bào thai khi xảy ra lỗi. Một số bệnh nốt囊肿 có sự biến đổi dạng chất trong suốt, hoại tử và nhiễm trùng mãn tính của tế bào viêm; kiểm tra hóa học miễn dịch biểu hiện CD68、đồng nguyên抗原 bạch cầu, tế bào gốc bạch cầu người loại II dương tính và yếu tố hoại tử tế bào.

Mục lục

1. Nguyên nhân gây bệnh lý túi囊肿 nguồn gốc ruột là gì
2. Túi囊肿 dễ gây ra các biến chứng gì
3. Các triệu chứng典型 của túi囊肿
4. Cách phòng ngừa túi囊肿
5. Các xét nghiệm hóa sinh cần thiết để chẩn đoán túi囊肿
6. Thực phẩm nên ăn và không nên ăn cho bệnh nhân túi囊肿
7. Phương pháp điều trị túi囊肿 nguồn gốc ruột theo phương pháp y học hiện đại

1. Nguyên nhân gây bệnh lý túi囊肿 nguồn gốc ruột là gì

  Bệnh lý túi囊肿 nguồn gốc ruột có biểu hiện đa dạng, khác biệt với các túi囊肿 xuất hiện ở tủy sống hoặc não, túi囊肿 nguồn gốc ruột trong ổ bụng thường xuất hiện ở độ tuổi lớn hơn, nguyên nhân là vì thể tích ổ bụng lớn, hoạt động của các cơ quan lớn hơn so với tủy sống hoặc não, vì vậy囊肿 thường xuất hiện muộn hơn do bị áp lực từ囊肿 gây ra các triệu chứng. Biểu hiện lâm sàng của túi囊肿 nguồn gốc ruột trong ổ bụng thay đổi tùy thuộc vào kích thước, vị trí và hình dáng của囊肿, với sự gia tăng liên tục về thể tích囊肿, các biến chứng chủ yếu là do áp lực lên các cơ quan lân cận. Các triệu chứng không đặc hiệu của đường tiêu hóa như nôn mửa, đầy bụng, đau bụng thường là biểu hiện đầu tiên của bệnh; theo sự tiến triển của bệnh, vị trí囊肿 khác nhau có thể gây ra các triệu chứng như tắc ruột, ruột quấn, tắc đường tiết niệu... Ngoài ra, do một số囊肿 chứa mô niêm mạc dạ dày, có thể tiết ra một lượng axit hydrochloric lớn, vì vậy囊肿 và các cơ quan lân cận có thể bị loét, chảy máu, thủng... Ví dụ này là triệu chứng không đặc hiệu của đường tiêu hóa, biểu hiện quá trình bệnh lý đau, ngắt quãng, đau lại, đau lại có thể liên quan đến囊肿 sau khi nứt周期 tính, dịch囊肿 chảy ra gây viêm nhiễm không có vi khuẩn; sự tăng trưởng của khối u dần dần là do sự tiết liên tục của tế bào biểu mô nội mạc túi và mất cân bằng với chức năng hấp thu lại của túi囊肿. Khi khối u nhỏ, không có dấu hiệu阳 tính, khi khối u lớn, thành bụng có thể chạm vào khối u có viền mịn.

2. 腸源性囊腫容易導致什么並發症

  常並發其他先天性畸形,以脊椎相應部的畸形居多,如頭蓋凹陷、寰枕畸形、椎體融合,脊椎裂、半椎體、脊膜膨出、脊柱側彎等:另外還伴有消化道、呼吸道畸形,如腸臂異位、食道或腦道憩室、支氣管和縱隔囊腫、縱隔或枕骨鱗部缺損等。此外在高頸段者還可伴發小腦扁桃體下疝畸形。

3. 腸源性囊腫有哪些典型症狀

  本病症好發於兒童和青少年,最小年齡為生後11天,年長的很少超過40歲。一般男性多於女性,男女的比例達(2-3):1。

  首現症狀多為囊腫所在部位的脊神經根性疼痛,以雙側頸痛者多,頸部活動受到限制和頸部抵抗等。約一半病人症狀呈反復發作,即有中間緩解期和加重期,並伴發低熱。這種緩解與復發可能是囊腫的周期性破裂,或囊液的外渗使症狀得以緩解,隨後又因囊壁上皮細胞分泌的增多,使囊腫又逐漸增大,再次壓迫脊髓而復現症狀。部分病人呈急性起病,病情發展較快,常在短期內出現肢體感覺、運動障礙和括約肌功能障礙。尤其是運動障礙為多、呈現截痲或四肢痲。

  本病症常並發其他先天性畸形,以脊椎相應部的畸形居多,如頭蓋凹陷、寰枕畸形、椎體融合,脊椎裂、半椎體、脊膜膨出、脊柱側彎等:另外還伴有消化道、呼吸道畸形,如腸臂異位、食道或腦道憩室、支氣管和縱隔囊腫、縱隔或枕骨鱗部缺損等。此外在高頸段者還可伴發小腦扁桃體下疝畸形,參見本節典型病例。

4. 腸源性囊腫應該如何預防

  腸源性囊腫的是先天性疾病,主要預防手段是從母體入手

  1、婚前檢查:預防先天性畸形兒出生的第一道防線

  2、孕期檢查:制定完善系統的孕前常規檢查

  3、羊水檢查:佔有非常重要地位

  4、分子水平。從羊水細胞提取胎兒DNA,針對某一基因進行直接或間接分析或檢測。如診斷地中海貧血、苯丙酮尿症、進行性肌營養不良等。

  5)、Cấp độ di truyền tế bào. Sau khi thu thập nước ối có thể tiến hành nuôi cấy ngoài cơ thể, tiến hành phân tích nhiễm sắc thể di truyền, là phương pháp chẩn đoán được sử dụng rộng rãi nhất hiện nay. Nhiễm sắc thể nước ối có các用途 sau:(1)、Đối với hội chứng Down, dị dạng hai tính, v.v.100 nhiều hội chứng bất thường nhiễm sắc thể có ý nghĩa chẩn đoán;(2)、Đối với trẻ em có tiền sử gia đình bị bệnh lý di truyền liên kết với nhiễm sắc thể X, như bệnh máu khó đông, mù màu, bệnh cơ bắp suy yếu giả béo, v.v., xác định giới tính của trẻ sơ sinh sớm, trẻ trai nên chấm dứt thai kỳ;(3)、Chọn lọc sinh sản đối với phụ nữ mang thai có tiền sử bệnh lý di truyền nhiễm sắc thể.

  6)、Xác định mức độ protein. Thông qua việc đo lượng protein đặc định hoặc enzym protein trong nước ối để chẩn đoán một số bệnh, như protein alpha-fetoprotein và enzym cholinesterase để chẩn đoán dị tật ống thần kinh胎儿, u bìu, não não, thai chết lưu, hẹp ống tiêu hóa, hẹp ruột non, hội chứng bệnh thận bẩm sinh, thai mang máu Rh không phù hợp nghiêm trọng, v.v.; đo mức độ hoạt động của enzym hexosaminidase A để chẩn đoán bệnh痴呆症 gia đình đen, đo mức độ của enzym chuyển hóa đường và lipid để chẩn đoán bệnh chuyển hóa lipid, bệnh tích tụ glycosaminoglycan, bệnh chuyển hóa axit amin, bệnh chuyển hóa carbohydrate, v.v.

5. Những xét nghiệm nào cần làm cho u nang ruột?

  Trước tiên bệnh nhân cần làm kiểm tra siêu âm loại B, đây là phương pháp kiểm tra đơn giản và không có tổn thương, đồng thời có thể phân biệt u gan. Kiểm tra X-quang: bao gồm chụp X-quang bụng, chụp động mạch cửa, chụp tiêu hóa, kiểm tra CT, kiểm tra từ trường.

  U nang gan chủ yếu dựa vào kiểm tra hình ảnh để chẩn đoán. Trong chẩn đoán hình ảnh, siêu âm là quan trọng nhất. Trong việc xác định tính chất của u nang gan,一般认为 siêu âm chính xác hơn CT. Nhưng để hiểu rõ kích thước, số lượng, vị trí của u nang và các cơ quan xung quanh gan, đặc biệt là đối với bệnh nhân u nang gan lớn cần điều trị phẫu thuật, kiểm tra CT có tác dụng hướng dẫn phẫu thuật rõ ràng hơn so với siêu âm.

  Trong trường hợp thông thường, bệnh nhân u nang gan không cần phải làm kiểm tra siêu âm màu và MRI. Kiểm tra xét nghiệm không có giá trị lớn trong việc chẩn đoán u nang gan. Thường thì u nang gan không gây ra sự bất thường của chức năng gan. Nhưng có时 để phân biệt chẩn đoán, việc làm một số kiểm tra máu vẫn là cần thiết, đặc biệt là kiểm tra protein alpha-fetoprotein (AFP) để loại trừ ung thư gan nguyên phát.

  Đối với bệnh nhân u nang gan có bệnh tình rõ ràng cần được điều trị tích cực, Bệnh viện Gan Mật Đông Bắc Heilongjiang thực hiện phương pháp điều trị không phẫu thuật u nang gan dưới hướng dẫn của CT, giúp bệnh nhân u nang gan dễ dàng摆脱 đau đớn.

6. Chế độ ăn uống nên kiêng kỵ của bệnh nhân u nang ruột

  Những điểm cần chú ý trong chế độ ăn uống của bệnh nhân bị u nang ruột:

  1.Chất béo thấp, ít xơ. Thực phẩm chứa quá nhiều chất béo không chỉ khó tiêu hóa mà còn thường làm nặng thêm triệu chứng tiêu chảy, vì vậy bệnh nhân không nên ăn thực phẩm chiên, rán, lạnh và nhiều xơ.

  Thực phẩm có thể chọn là những loại dễ tiêu hóa như bột mì nhỏ, miến, bún, lá non, cá, tôm, trứng và các sản phẩm từ đậu, để giúp ruột nghỉ ngơi.

  3.Khi có hiện tượng xuất khí, ruột trướng quá mạnh, nên ăn ít đường mía và thực phẩm dễ tạo gas và lên men, như khoai tây, khoai lang, củ cải trắng, đậu xanh, sữa, đậu nành, v.v.

  4.Bệnh nhân túi bàng quang ruột thường yếu, sức đề kháng yếu, vì vậy cần chú ý vệ sinh ăn uống, không ăn lạnh, cứng và thực phẩm hư hỏng, không uống rượu, không ăn gia vị cay nóng và mạnh.

  Sản phẩm.

  5.Táo chứa các thành phần tannin và axit trái cây, có tác dụng co lại và ngăn ngừa tiêu chảy, giàu vitamin C, tăng cường miễn dịch, bệnh nhân túi bàng quang ruột có thể ăn thường xuyên.

7. Phương pháp điều trị tiêu chuẩn của y học phương Tây đối với túi bàng quang ruột

  Các xét nghiệm phòng thí nghiệm của bệnh này có thể hoàn toàn bình thường, một số chỉ số bất thường đối với bệnh này cũng không có giá trị chẩn đoán. Xét nghiệm siêu âm trước mổ và CT, mặc dù không có đặc hiệu, nhưng có thể giúp xác định vị trí, kích thước, tính chất và mối quan hệ với các cơ quan xung quanh. Xét nghiệm chụp X-quang barium, chụp barium trực tràng, chụp ảnh tương phản�... đều có thể hiểu rõ mức độ và mối quan hệ vị trí của túi bàng quang với các cơ quan xung quanh. Các túi bàng quang ruột trong ổ bụng lâm sàng hiếm gặp, các triệu chứng và dấu hiệu không điển hình, các xét nghiệm hình ảnh đa số không có đặc hiệu, các xét nghiệm phòng thí nghiệm đa số không có đặc hiệu, dễ dàng chẩn đoán nhầm thành các bệnh khác. Ví dụ này bị chẩn đoán nhầm là u thần kinh鞘.

  Chẩn đoán cuối cùng dựa vào xét nghiệm bệnh lý, đặc điểm bệnh lý: dưới kính hiển vi, thành túi bàng quang có thể là tế bào biểu mô mỏng, tế bào biểu mô vuông, tế bào biểu mô trụ hoặc tế bào biểu mô mỏng nhiều lớp, một phần có thể thấy sợi lông và tế bào tiết dịch mucus, dương tính với sắc tố CEA, thành túi bàng quang ngoài là tổ chức xương sống và kết缔. Bệnh lý này: dưới kính hiển vi thấy thành túi bàng quang là mô cơ trơn, nội thất túi bàng quang là tế bào biểu mô trụ lông, có thể thấy một số tuyến mucus. Phù hợp với đặc điểm bệnh lý của túi bàng quang ruột bẩm sinh.

  Phẫu thuật cắt bỏ là phương pháp điều trị ưu tiên của bệnh này, bất kể có triệu chứng hay không, đều nên phẫu thuật cắt bỏ. Cách chọn phương pháp phẫu thuật phải dựa trên vị trí của túi bàng quang. Việc cắt bỏ hoàn chỉnh thành màng túi là chìa khóa điều trị khỏi bệnh. Không thể cắt bỏ hoàn chỉnh thì phần còn lại có thể sử dụng dao điện, cồn iod để đốt hủy mô màng túi, để tránh tái phát. Các bệnh nhân túi bàng quang ruột trong ổ bụng sau phẫu thuật đều cần theo dõi chặt chẽ, đặc biệt là những bệnh nhân không cắt bỏ hoàn chỉnh thành màng túi, nếu tái phát có thể phẫu thuật lại. V例 khối u được cắt bỏ hoàn chỉnh, theo dõi sau phẫu thuật đến nay, vẫn chưa thấy tái phát.

  Tóm lại, các túi bàng quang ruột trong ổ bụng hiếm gặp lâm sàng, các triệu chứng và dấu hiệu không điển hình, các xét nghiệm hình ảnh đa số không có đặc hiệu, các xét nghiệm phòng thí nghiệm đa số không có đặc hiệu, dễ dàng chẩn đoán nhầm thành các bệnh khác; chẩn đoán lâm sàng cần chẩn đoán bệnh lý lâm sàng; phẫu thuật cắt bỏ hoàn chỉnh là phương pháp điều trị tốt nhất.

Đề xuất: Chứng co thắt ruột , Hở màng nối ruột non , Chứng xoắn ruột , Rối loạn hấp thu ruột , Viêm mạc mỡ màng nối ruột , Tắc ruột do sỏi mật

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com