脊髓肠源性囊肿(spinal enterogenous cysts, SEC)是一种罕见的先天性、发育性畸形,是胚胎发育时由来源于前肠的胚胎残余组织异位,在椎管内破坏中胚层的产生而成的先天性疾病。临床上比较少见。据Fortund报告占脊髓囊肿性疾患的12%。近年来随着影像学的不断发展,中国有关本病的报告已陆续增多,并得到有效的治疗。以往命名较复杂,有(胃)肠细胞瘤、支气管源性囊肿、内胚层囊肿、前肠源性囊肿、畸胎瘤性囊肿及畸胎样囊肿等。近年来文献中使用较多的是神经管原肠囊肿(nenrenteric cyst)。《WHO中枢神经系统肿瘤组织学分类1993》的命名是肠源性囊肿(enterogenous cysts),并将其定义为“囊肿内壁衬有能分泌粘液的类似于胃肠道上皮”。
Wilkins và Odom dựa trên nguồn gốc tổ chức thành囊肿, phân loại SEC thành ba loại: }}
Loại I, thành囊肿 cơ bản có lớp biểu mô đơn hoặc giả kép trụ hoặc hình vuông (có hoặc không có lông), tương tự như tế bào biểu mô tiêu hóa (chiếm50%), tế bào biểu mô đường hô hấp (17%) hoặc có sự hiện diện của hai loại上皮 kết hợp với nhau (33%).
Loại II, tương tự như loại I cộng thêm các tổ chức sau: tuyến mucus, cơ trơn, mỡ, xương, sụn, sợi đàn hồi, tổ chức lympho hoặc hạch thần kinh.
Loại III, tương tự như loại I cộng thêm thành phần tủy màng hoặc mô胶质 làm thành phần cố định,而不是 chỉ bao bọc囊肿.
Cyst đơn giản80% trên là loại I, trong khi囊肿 có sự kết hợp với dị dạng thường có thành囊肿 chứa thành phần mesenchymal hoặc ectodermal. Điều này có thể có nghĩa là sự rối loạn phát triển bào thai của bệnh nhân囊肿 đơn giản xuất hiện muộn hơn, vì vậy sự phân hóa tế bào tốt hơn,囊肿 chỉ chứa thành phần nội bào. Do đó, có một học thuyết về nguyên nhân gây bệnh cho rằng nguyên nhân gây dị dạng không phải là tế bào sinh dục nguyên thủy, mức độ nghiêm trọng của bệnh liên quan đến giai đoạn phát triển của bào thai khi xảy ra lỗi. Một số bệnh nốt囊肿 có sự biến đổi dạng chất trong suốt, hoại tử và nhiễm trùng mãn tính của tế bào viêm; kiểm tra hóa học miễn dịch biểu hiện CD68、đồng nguyên抗原 bạch cầu, tế bào gốc bạch cầu người loại II dương tính và yếu tố hoại tử tế bào.