Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 279

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

Viêm mạc mỡ màng nối ruột

  Viêm mạc mỡ màng nối ruột là một bệnh lý màng nối ruột hiếm gặp, chủ yếu có biểu hiện lâm sàng là đau bụng, khối u bụng. Dgder vào1960 năm đã giải thích quá trình bệnh lý của bệnh này, chỉ ra rằng bệnh này được gây ra bởi sự sưng màng nối ruột rộng rãi do viêm không đặc hiệu, sau đó dẫn đến sự xơ hóa, vì vậy còn được gọi là bệnh béo phì mỡ màng nối ruột, bệnh mạch mỡ màng nối ruột, bệnh cứng mỡ màng nối ruột nguyên phát, bệnh dinh dưỡng mỡ màng nối ruột đơn lẻ, viêm mạc nối ruột thu hẹp, Weber-Bệnh Christian, viêm mạc nối ruột do nguyên nhân không đặc hiệu, v.v.

  Bệnh nhân mắc bệnh này thường có tiền sử chấn thương và phẫu thuật bụng, vì vậy bệnh này có thể xảy ra liên quan đến chấn thương bụng, phẫu thuật bụng, nhiễm trùng, phản ứng dị ứng, v.v. Có rất nhiều nguyên nhân gây ra bệnh này, bệnh lý chủ yếu tấn công vào màng bụng ruột non, và thường gặp nhiều ở gốc màng bụng, cũng có thể lan đến thành ruột, nhưng thường khá hạn chế. Bệnh nhân thường có biểu hiện giảm cảm giác thèm ăn, yếu ớt, gầy, và chủ yếu biểu hiện đau bụng, thường gặp nhiều ở vùng dưới bên phải của bụng, đau ở bên trái và vùng bụng trên cũng có thể xảy ra, nhưng ít hơn. Bệnh này có xu hướng tự giới hạn, thường được điều trị hỗ trợ, các triệu chứng của bệnh nhân có thể được cải thiện.

Mục lục

1.Có những nguyên nhân nào gây ra viêm mỡ màng bụng
2.Viêm mỡ màng bụng dễ gây ra những biến chứng gì
3.Bệnh viêm mỡ màng bụng có những triệu chứng điển hình nào
4.Cách phòng ngừa viêm mỡ màng bụng
5.Những xét nghiệm hóa sinh cần làm đối với viêm mỡ màng bụng
6.Điều kiêng kỵ trong chế độ ăn uống của bệnh nhân viêm mỡ màng bụng
7.Phương pháp điều trị tiêu chuẩn của y học hiện đại đối với viêm mỡ màng bụng

1. Có những nguyên nhân nào gây ra viêm mỡ màng bụng

  Nguyên nhân gây bệnh này vẫn chưa rõ ràng, vì hầu hết các trường hợp được báo cáo trong tài liệu đều có tiền sử chấn thương và phẫu thuật bụng, vì vậy có thể suy đoán rằng chấn thương và phẫu thuật có mối quan hệ chặt chẽ với bệnh này, có thể liên quan đến chấn thương bụng, phẫu thuật bụng, nhiễm trùng, phản ứng dị ứng, v.v., phản ứng dị ứng có thể đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của bệnh này.

  Có rất nhiều nguyên nhân gây ra bệnh này, bao gồm sự phát triển quá mức của mô mỡ và sự biến đổi sau đó,坏疽 và viêm granulomatosis vàng, sau khi mô mỡ màng bụng tăng sinh biến đổi, có thể là chất béo bình thường từ các tế bào mỡ biến đổi được giải phóng ra, từ đó thúc đẩy sự xâm nhập granulomatosis, và cuối cùng là xơ hóa.

2. Viêm mỡ màng bụng dễ gây ra những biến chứng gì

  Viêm mỡ màng bụng thường có xu hướng tự giới hạn, bệnh nhân sau khi được điều trị hỗ trợ trong vài tháng đến vài năm, hầu hết các bệnh nhân có thể dần dần cải thiện các triệu chứng. Nhưng nếu không được điều trị kịp thời, bệnh này cũng có thể phát triển thành bệnh lý, gây ra các biến chứng nghiêm trọng. Ở giai đoạn cuối, có thể xảy ra tắc ruột, dẫn đến các triệu chứng đau bụng, nôn mửa, đầy bụng, tắc phân và khí.

3. Bệnh viêm mỡ màng bụng có những triệu chứng điển hình nào

  Bệnh này chủ yếu do bụng bị chấn thương hoặc phẫu thuật, dẫn đến nhiễm trùng ruột, gây ra phản ứng dị ứng, dẫn đến sự dày lên rộng rãi của màng bụng, sau đó là sự xơ hóa. Do đó, các triệu chứng của bệnh nhân mắc bệnh này thường biểu hiện do ruột gây ra, như giảm cảm giác thèm ăn và đau bụng.

  1biểu hiện chung

  bệnh nhân thường yếu ớt, gầy, sốt thấp sốt, giảm cảm giác thèm ăn và giảm cân, và tình trạng tiêu hao mạn tính này có thể kéo dài đến vài năm.

  2biểu hiện ở bụng

  Chủ yếu là đau bụng, thường gặp nhiều ở vùng dưới bên phải của bụng, đau ở bên trái và vùng bụng trên cũng có thể xảy ra, nhưng ít hơn. Đau bụng không quá dữ dội, thường là cơn đau âm ỉ tái phát mạn tính, thường có thể chịu đựng được. Đau bụng không di chuyển và không lan ra các vùng khác. Khi ruột bị tắc hoàn toàn xuất hiện tắc ruột, đau bụng trở nên dữ dội, có khi xảy ra như cơn co thắt. Còn khi mạch máu của màng bụng bị siết chặt, có thể xuất hiện坏疽 và viêm màng bụng mủ, lúc này đau bụng trở nên持续性 và có dấu hiệu kích thích màng bụng. Trong trường hợp thông thường, đau khi chạm vào bụng nhẹ, có khi chạm phải khối u. Các triệu chứng kèm theo có đầy bụng, buồn nôn, nôn mửa và giảm cảm giác thèm ăn. Theo68số liệu thống kê, tỷ lệ đau bụng là67.7%, nôn32.3%, táo bón8.8%, trong khi tỷ lệ xuất hiện khối u bụng khoảng50%.

  theo68phân tích, khoảng1/4Bệnh nhân đã từng mắc bệnh ngoại khoa bụng mà22%bệnh nhân đã trải qua phẫu thuật bụng. Trong các trường hợp sau, có thể xem xét là viêm mỡ màng phổi.

  1、Quá trình phát triển bệnh chậm, từ vài tháng đến vài năm, kèm theo sốt thấp kéo dài, thể trạng suy yếu mạn tính, giảm cân.

  2、Cơn đau bụng và khối u bụng相继 xuất hiện, chủ yếu ở bên phải hoặc dưới bên phải, khối u bụng có chất cứng, kèm theo đau khi chạm vào, độ di động rất kém.

  3、Kiểm tra barium tiêu hóa và nội soi ruột kết, niêm mạc tiêu hóa không có loét và bệnh lý chiếm chỗ.

4. Cách phòng ngừa viêm mỡ màng phổi như thế nào

  Nguyên nhân gây viêm mỡ màng phổi vẫn chưa rõ ràng, nhưng tất cả bệnh nhân của bệnh này đều có lịch sử chấn thương và phẫu thuật bụng, vì vậy các chuyên gia suy đoán bệnh này có thể liên quan đến chấn thương bụng, phẫu thuật bụng, nhiễm trùng, dị ứng, v.v., vì vậy việc tránh chấn thương bụng và các phẫu thuật bụng có thể giảm nguy cơ mắc bệnh này.

5. Cần làm các xét nghiệm nào để chẩn đoán viêm mỡ màng phổi

  Bệnh này hình thành do ruột sản xuất viêm không đặc hiệu, từ đó gây ra sự dày lên rộng rãi của màng phổi ruột, sau đó xơ hóa. Ngoài việc kiểm tra thông thường, còn nên tiến hành kiểm tra hình ảnh ruột. Các kiểm tra cụ thể bao gồm:

  1、Tiêu chuẩn máu

  Bạch cầu ngoại vi có thể tăng cao.

  2、Tốc độ lắng đọng hồng cầu

  Qua quan sát có thể thấy tốc độ lắng đọng hồng cầu tăng nhanh.

  3、Chụp mạch ruột kết hoặc ruột non đối xứng

  Có thể thấy thành ruột bị cứng, giảm lực căng, lòng ruột hẹp, niêm mạc dày, rối loạn, mép thành ruột có hình dạng răng cưa không đều, và có biến dạng dịch chuyển ép ngoài ruột, ruột ở vùng này có cảm giác cố định, thuốc bột qua chậm, co bóp mất hoặc yếu.

  4、Khám nội soi ruột kết

  Có thể thấy hẹp lòng ống, không mở rộng tốt, niêm mạc tắc nghẽn, phù nề, loét, chạm vào dễ chảy máu, có khi hình thành vết loét.

  5、Siêu âm bụng có thể phát hiện khối u

  Khối u có hình ảnh phản hồi hỗn hợp giữa phản hồi thấp bên trong và phản hồi cao ở mép, và hình ảnh u ở gốc màng phổi không đều, mép khối u không rõ ràng, có quan hệ chặt chẽ với ruột.

  6、CT không tăng cường thấy mỡ trong màng phổi có giá trị CT tăng cao

  Hiện象 là mật độ mỡ sau màng phổi cao hơn mỡ dưới da, bên trong có hình ảnh mạch máu dày线条, khi xơ hóa nghiêm trọng có thể hình thành khối u mô mềm, bên trong có thể thấy calci hóa, hình ảnh CT tăng cường thấy hình ảnh mạch máu dày线条 tăng cường là đặc điểm, và có thể thấy biểu hiện 'dấu vầng trăng đôi' (double halo sign) bên trong thành ruột dày,后者 là biểu hiện đặc trưng của bệnh lành tính, cơ sở hình ảnh bệnh lý là bên trong thành ruột dày mật độ thấp là tổ chức niêm mạc dưới, bên ngoài mật độ cao là tổ chức mạc dưới bị viêm và xơ hóa.

  7、Chụp mạch máu

  Có thể thấy động mạch và tĩnh mạch dưới phổi và các nhánh máu gập góc, bị ép, dịch chuyển, không có màu nhuộm của u và hở động tĩnh mạch, nghiêm trọng hơn có thể bị tắc mạch.

6. Chế độ ăn uống của bệnh nhân viêm mỡ mạc ruột nên kiêng cữ

  Bệnh nhân nên chú ý养成 thói quen sinh hoạt tốt, đặc biệt là thói quen ăn uống. Trước tiên cần điều chỉnh cấu trúc chế độ ăn uống, khuyến khích chế độ ăn giàu protein, vitamin, ít đường, ít mỡ. Không ăn hoặc ăn ít mỡ động vật, đồ ngọt (bao gồm đồ uống có đường). Thường xuyên bảo dưỡng, uống một ít trà ngậm dần Gan Dao Xin, loại bỏ tích tụ mỡ trong cơ thể. Ngoài ra, ăn nhiều rau quả và thực phẩm giàu chất xơ, cũng như thịt nạc, cá sông, sản phẩm đậu phụ, không ăn vặt, không ăn thêm thức ăn vào buổi tối.

  Ngoài ra, tăng cường hoạt động thể chất, thúc đẩy tiêu thụ mỡ trong cơ thể. Mỗi ngày chạy bộ, ít nhất6km mới có thể đạt được hiệu quả giảm mỡ. Tập ngồi xổm hoặc tập luyện bằng thiết bị thể dục đều rất có lợi.

7. Cách điều trị tiêu chuẩn của y học phương Tây đối với viêm mỡ mạc ruột

  Bệnh này thường có xu hướng tự giới hạn, không cần điều trị đặc biệt cũng có thể khỏi. Theo tài liệu lâm sàng, khoảng3/4Các bệnh nhân sau khi điều trị hỗ trợ từ vài tháng đến vài năm, các triệu chứng có thể dần cải thiện. Do đó, trong一般情况下, có thể tiến hành điều trị tổng hợp trước, nếu không có chỉ định rõ ràng thì tuyệt đối không nên tiến hành nội soi bụng một cách mù quáng, để tránh gây ra những đau đớn không cần thiết cho bệnh nhân.

  1, Điều trị hỗ trợ toàn thân

  Chú ý nghỉ ngơi, tăng cường dinh dưỡng và bài tập thể lực, nâng cao sức đề kháng của cơ thể.

  2, Điều trị bằng thuốc

  Theo các báo cáo tài liệu, sau khi điều trị kết hợp với corticosteroid thận, kháng sinh và tamphenoxame, các triệu chứng có thể được kiểm soát.

  3, Điều trị bằng liệu pháp bức xạ

  Một số bệnh nhân cũng có thể đạt được hiệu quả tốt.

  4, Phương pháp điều trị phẫu thuật

  Mục đích của việc phẫu thuật nội soi bụng là xác định chẩn đoán (qua mẫu bệnh lý đông lạnh trong quá trình mổ), cắt bỏ bệnh lý, giải phóng áp lực của khối u lên mạch máu mạc ruột và ruột腔. Cách thức phẫu thuật có thể chọn dựa trên tình hình cụ thể của bệnh nhân. Có thể thực hiện các phẫu thuật giải phóng粘连, cắt bỏ bệnh lý, cắt bỏ ruột...

  )1) R解放粘连火罐网

  ) Giải phóng áp lực lên mạch máu và ruột

  )2) Cắt bỏ bệnh lý

  Nếu có thể, hãy cắt bỏ mạc ruột bị bệnh lý, nhưng không nên làm tổn thương các mô và cơ quan xung quanh.

  )3) Cắt bỏ ruột

  Nếu bệnh lý xâm lấn thành ruột gây hẹp, không thể điều chỉnh hoặc bệnh lý ở phần hồi tràng không thể loại trừ ung thư ác tính có thể cắt bỏ ruột (ruột non hoặc ruột kết) cùng với bệnh lý mạc ruột sau đó ghép lại.

Đề xuất: Xuất huyết ruột , 肠源性囊肿 , Chứng co thắt ruột , Tắc ruột do sỏi mật , Viêm màng bụng mủ mật , Chấn thương thành bụng

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com