Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 288

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

Hen nghề nghiệp

  Hen nghề nghiệp là bệnh hen do tiếp xúc với chất gây hen trong môi trường nghề nghiệp. Tỷ lệ mắc bệnh này có mối quan hệ mật thiết với mức độ phát triển của công nghiệp. Ngoài ra, tỷ lệ mắc bệnh này còn liên quan đến tính chất của chất gây hen, chẳng hạn như trong những công nhân tiếp xúc lâu dài với chất gây hen là axit isocyanate, tỷ lệ mắc bệnh hen nghề nghiệp của họ khoảng5%~10%. Trong những công nhân làm việc trong ngành công nghiệp chất tẩy rửa và tiếp xúc lâu dài với protein水解酶, tỷ lệ mắc bệnh này đạt50% thậm chí cao hơn. Với sự phát triển của công nghiệp, tỷ lệ mắc bệnh hen nghề nghiệp ở Trung Quốc cũng tăng lên hàng năm. Thử thách kích thích phế quản đặc hiệu là phương pháp có giá trị chẩn đoán cao nhất trong việc chẩn đoán hen nghề nghiệp và sàng lọc chất gây hen nghề nghiệp. Tránh tiếp xúc với dị nguyên là biện pháp quan trọng nhất trong việc điều trị hen nghề nghiệp.

Mục lục

1.Nguyên nhân gây bệnh hen职业性哮喘 có những gì
2.Hen nghề nghiệp dễ dẫn đến những biến chứng gì
3.Những triệu chứng điển hình của hen nghề nghiệp
4.Cách phòng ngừa hen nghề nghiệp
5.Những xét nghiệm hóa học cần làm cho bệnh nhân hen nghề nghiệp
6.Điều kiêng kỵ trong chế độ ăn uống của bệnh nhân hen nghề nghiệp
7.Phương pháp điều trị hen nghề nghiệp thông thường của y học phương Tây

1. Nguyên nhân gây bệnh hen职业性哮喘 có những gì

  Nguyên nhân gây bệnh hen职业性哮喘 được chia thành hai loại: chất sinh học có hàm lượng phân tử cao và chất hóa học có hàm lượng phân tử thấp, trong đó hầu hết là chất gây hen nghề nghiệp, một số ít là chất kích thích. Hiện đã có ghi chép các yếu tố gây hen như250 loại còn lại, vẫn còn rất nhiều yếu tố nghi ngờ cần xác định.

  1、thực vật

  bụi gạo, bột mì, đậu nành, hạt mè, hạt cà phê, trà, lá thuốc, gum thực vật, hạt cotton, hạt lanh v.v.

  2、thành phần cơ thể động vật và chất thải của chúng

  động vật thí nghiệm, chim, trứng, sữa, cua, tôm v.v.

  3、côn trùng

  mites, grain mites, bird mites, silkworms, cockroaches, bees v.v.

  4、enzyme

  papain, subtilisin, amylase, pepsin, trypsin, enzyme淀粉水解酶 v.v.

  5、gum thực vật

  gum arabic, gum acacia, gum karaaya v.v.

  6、axit isocyanate

  như axit metyl diisocyanate (TDI), axit metyl diphenyl diisocyanate, axit hexamethylene diisocyanate v.v.

  7、axit phthalic

  Như axit phthalic anhydride, axit ortho-phthalic anhydride, axit triphenyl hexanoic anhydride v.v.

  8, thuốc

  như penicillin, cephalosporin, erythromycin, tetracyclin, citrate của piperaquine...

  9, tro gỗ

  như tro của gỗ đào, thông, thông đỏ, thông bạch...

  10, kim loại

  như铂, nickel, crôm, coban...

  trong đó1~5là chất sinh học phân tử lượng cao6~11là hợp chất phân tử lượng thấp. Hiện nay quy định của Trung Quốc về hen phế quản nghề nghiệp bao gồm các loại axit isocyanate, axit benzen, amin, hợp chất kim loại bạch kim và cây len5theo sự khác nhau của nguyên nhân gây hen có thể chia thành loại dị nguyên với phân tử lượng cao và loại dị nguyên với phân tử lượng thấp. Theo cơ chế bệnh lý sinh lý khác nhau lại có thể chia thành loại miễn dịch trung gian và loại không miễn dịch trung gian. Bệnh nhân miễn dịch trung gian có thời gian ẩn bệnh, nó lại có thể chia thành hai loại là loại IgE trung gian và loại không IgE trung gian, trong đó loại đầu tiên thường do dị nguyên với phân tử lượng cao và một số dị nguyên với phân tử lượng thấp gây ra, loại sau chỉ thấy ở bệnh hen phế quản nghề nghiệp do dị nguyên với phân tử lượng thấp gây ra. Bệnh nhân không miễn dịch trung gian không có thời gian ẩn bệnh, viêm đường thở của họ có thể do tác dụng kích thích trực tiếp của chất gây hen, hoặc qua tác dụng kích thích của chất gây hen lên bào đệm, tế bào cơ trơn hoặc sợi thần kinh... một cách gián tiếp.

  Hiện nay phát hiện, những người làm việc trong các ngành công nghiệp liên quan đến dị nguyên với phân tử lượng cao thường có thể chất dị ứng (atopy), nghiên cứu cho thấy liên quan đến gen của bệnh nhân. Những nhóm này dễ bị hen hơn sau khi tiếp xúc với chất gây hen, dị nguyên dễ dàng xâm nhập vào cơ thể, phản ứng của bào lympho B tăng cao bất thường, sau khi tiếp xúc với dị nguyên sản sinh IgE đặc hiệu từ đó tạo thành trạng thái dị ứng, khi dị nguyên nghề nghiệp tiếp tục xâm nhập vào cơ thể dễ dàng gây ra phản ứng dị ứng và cơn hen.

2. Hen phế quản nghề nghiệp dễ dẫn đến các biến chứng gì

  Triệu chứng của hen phế quản nghề nghiệp có mối quan hệ mật thiết với môi trường làm việc. Bệnh hen phế quản nghề nghiệp là bệnh do tiếp xúc với chất gây hen trong môi trường nghề nghiệp gây ra. Bệnh này có thể kèm theo các biến chứng phổ biến như气胸、纵隔气肿、黏液痰栓塞...

3. Các triệu chứng典型 của hen phế quản nghề nghiệp là gì

  Bệnh hen phế quản nghề nghiệp典型 có biểu hiện xuất hiện ho, khó thở, ngực nặng hoặc kèm theo viêm mũi, viêm kết mạc... trong thời gian làm việc hoặc sau khi làm việc, các triệu chứng này có mối quan hệ mật thiết với môi trường làm việc. Phản ứng hen phế quản nhanh do chất gây hen nghề nghiệp với phân tử lượng cao gây ra thì biểu hiện là bệnh nhân vào môi trường làm việc ngay lập tức xuất hiện triệu chứng hen, sau khi rời khỏi hiện trường triệu chứng nhanh chóng缓解, có tính chất tiếp xúc với môi trường làm việc-Phát hen-Rời khỏi môi trường làm việc-Giảm hen-Tính chất tái tiếp xúc tái phát. Bệnh hen phế quản nghề nghiệp do chất gây hen với phân tử lượng thấp gây ra thì biểu hiện là phản ứng hen phế quản chậm, các triệu chứng hen xuất hiện trong một段时间 sau khi làm việc, vì vậy dễ bị bỏ qua hoặc chẩn đoán nhầm.

4. Cách phòng ngừa hen phế quản nghề nghiệp

  Đối với việc phòng ngừa bệnh hen phế quản nghề nghiệp, điều quan trọng là phát hiện và chẩn đoán sớm, trong trường hợp chức năng phổi bình thường và nguyên nhân gây bệnh rõ ràng, việc rời khỏi môi trường làm việc ban đầu có thể hoàn toàn phục hồi. Các yếu tố ảnh hưởng đến dự đoán của bệnh nhân hen phế quản nghề nghiệp rất nhiều, bao gồm thời gian tiếp xúc, độ tuổi khởi phát, mức độ dị ứng, mức độ tổn thương chức năng phổi và độ nhạy cảm của đường thở. Khi bệnh nhân xuất hiện tắc nghẽn đường thở không thể hồi phục và hình thành bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính hoặc các biến chứng khác, dự đoán xấu.

5. Hen phế quản nghề nghiệp cần làm những xét nghiệm nào?

  đánh giá nguyên nhân nghề nghiệp của người hen phế quản rất quan trọng. Để xác định nguyên nhân cần dựa vào phân tích tổng hợp của các chỉ số, hiện nay các chỉ số được công nhận rộng rãi trên thế giới như sau.

  1, lịch sử bệnh

  hiểu rõ về sự phát triển của bệnh và mối quan hệ với nghề nghiệp. Cách khảo sát cơ bản và phương pháp phổ biến nhất hiện nay là sử dụng phiếu khảo sát. Lịch sử hen phế quản nghề nghiệp điển hình là hen phế quản trở nên nặng hơn khi làm việc, nhưng cải thiện hoặc cải thiện vào cuối tuần và kỳ nghỉ. Tuy nhiên, không phải tất cả các trường hợp đều có lịch sử điển hình, nhiều người do nhiều yếu tố ngoài công việc, như tiếp xúc với khói thuốc, khói dầu, thuốc diệt côn trùng... trong môi trường khác hoặc bị ảnh hưởng bởi không khí lạnh, hoạt động thể chất, cũng có thể gây ra cơn hen, làm mất đi tính规律 của cơn hen. Cũng có một số người do hen phế quản chậm phát triển mà thường xuyên发作 tại nhà hoặc vào ban đêm.

  2, thử nghiệm chức năng phổi

  biểu hiện của chỉ số chức năng phổi có thể có tính ngược lại của tắc nghẽn đường thở, có thể được chứng minh bằng thử nghiệm hít舒喘灵. Khi phát tác hen phế quản, FEV của bệnh nhân có thể giảm1giá trị có thể tăng lên do việc hít thuốc kích thích thụ thể.15%trên. Tính phản ứng cao của đường thở có thể được xác minh bằng thử nghiệm kích thích acetylcholine hoặc histamin. Các chỉ số này đều là dấu hiệu của hen phế quản, không phải là đặc hữu của hen phế quản nghề nghiệp. Nhưng từ另一方面, nếu một công nhân sau khi thay ca thiếu tính phản ứng cao của đường thở, ngay cả khi có triệu chứng khách quan, cũng khó có thể xác định có hen phế quản nghề nghiệp.

  3, theo dõi tốc độ thở tối đa (PEF)

  trình đào tạo công nhân sử dụng đồng hồ đo tốc độ thở tối đa đơn giản, và ghi chép hàng ngày, tiến hành quan sát liên tục, bao gồm cả ngày làm việc và ngày lễ, ít nhất3tuần, nhờ đó có thể phát hiện mối quan hệ giữa môi trường nghề nghiệp và chức năng phổi, và xác định các yếu tố dị ứng nghi ngờ. Các nghiên cứu gần đây đã chứng minh rằng xét nghiệm PEF rất hữu ích trong việc xác định hen phế quản nghề nghiệp, độ nhạy và độ đặc hiệu của nó lần lượt đạt81%~89% và74%~89%.

  4, thử nghiệm miễn dịch học

  chủ yếu chỉ ra sự bất thường của chỉ số miễn dịch đặc hiệu cho抗原, bao gồm thử nghiệm da với抗原 (A-ST), IgE đặc hiệu, IgG (S-IgE, S-xét nghiệm kháng thể IgG, thử nghiệm giải phóng histamin do kích thích抗原, thử nghiệm đo chất gây giải phóng histamin đặc hiệu từ tế bào macrophage (HRF)...-IgE đối với các hợp chất kim loại bạch kim, TDIPA, dung dịch rửa enzim, ngũ cốc, bụi gỗ... tỷ lệ dương tính của hen phế quản có thể đạt50%~100%, và với các chỉ số khác như S-IgG4、A-ST tương ứng. Tỷ lệ dương tính của xét nghiệm kháng thể đặc hiệu cho抗原 không chỉ phụ thuộc vào tình trạng miễn dịch của cơ thể mà còn phụ thuộc vào độ tinh khiết, hiệu lực của抗原 và phương pháp xét nghiệm...

  5và thử nghiệm kích thích phế quản đặc hiệu với dị nguyên (A-BPT)

  Hiện nay, trong việc chẩn đoán nguyên nhân gây bệnh phế quản phổi nghề nghiệp, A-BPT được coi là 'chuẩn vàng'. Thử nghiệm này có thể được thực hiện trong nhà hoặc môi trường làm việc, lần1giờ thiết lập10~15phút, lần2giờ mỗi30 phút quan sát1lần, sau đó, mỗi1giờ/lần, sau đó, mỗi8giờ. Hình thức phản ứng của đường thở với dị nguyên điển hình là phản ứng ngay lập tức, phản ứng chậm và phản ứng kép.

  6ứng dụng

  Đánh giá số lượng bạch cầu eosinophils trong đờm và lượng NO thở ra của bệnh nhân hen phế quản có thể là phương pháp đánh giá không xâm lấn về viêm đường thở. Đối với bệnh nhân hen phế quản nghi ngờ do cypress gây ra, tiến hành thử nghiệm kích thích phế quản, trước và trong quá trình thử nghiệm, đo số lượng bạch cầu eosinophils và lượng NO thở ra. BPT6giờ và24giờ sau, số lượng bạch cầu eosinophils trong đờm của bệnh nhân hen phế quản tăng rõ ràng, và FEV1Giảm liên quan, nhưng không có mối quan hệ giữa lượng NO trong hơi thở và chức năng phổi.

6. Thực phẩm nên ăn và tránh của bệnh nhân phế quản phổi nghề nghiệp

  Bệnh nhân phế quản phổi nghề nghiệp nên ăn nhiều rau quả giàu vitamin, chẳng hạn như táo, rau xanh, bông cải xanh, bắp cải, v.v. Cung cấp vitamin nhiều hơn có thể tăng cường sức đề kháng của bệnh nhân. Bệnh nhân có thể uống cà phê thường xuyên, caffeine trong cà phê có thể có tác dụng ức chế bệnh phế quản phổi. Để tránh các yếu tố dị ứng, có thể thay đổi công việc, tránh thực phẩm cay nóng và thực phẩm ngọt hơn muối. Ví dụ như kẹo đường, socola và một số thực phẩm giòn.

7. Phương pháp điều trị bệnh phế quản phổi nghề nghiệp theo phương pháp y học phương Tây

  Mục đích điều trị bệnh phế quản phổi nghề nghiệp là kiểm soát triệu chứng nhanh chóng, phục hồi phản ứng đường thở bình thường, ngăn ngừa sự thay đổi không thể ngược lại của đường thở. Khi được chẩn đoán bệnh phế quản phổi nghề nghiệp, bệnh nhân nên rời khỏi môi trường dễ gây dị ứng. Tránh tiếp xúc với các yếu tố dị ứng là biện pháp quan trọng nhất trong việc điều trị bệnh phế quản phổi nghề nghiệp, tiếp xúc lặp lại với môi trường dị ứng sẽ làm nặng thêm viêm đường thở. Sử dụng corticosteroid hít có thể phòng ngừa và điều trị viêm đường thở hiệu quả, thời gian sử dụng có thể lên đến nửa năm, viêm đường thở được loại bỏ sớm, khả năng xảy ra sự thay đổi không thể ngược lại sẽ nhỏ hơn. Một số trường hợp kết hợp sử dụng corticosteroid và bronchodilator để giảm triệu chứng. Sử dụng disodium cromoglycate có thể phòng ngừa phản ứng dị ứng do một số yếu tố dị ứng gây ra.

 

Đề xuất: Hội chứng cách ly phổi thùy , Hen phế quản dị ứng nấm , 中叶综合征 , Đau bụng tiêu chảy , Viêm dạ dày ruột , Ung thư trực tràng

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com