Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 287

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

Viêm dạ dày ruột

  Viêm đường ruột là viêm niêm mạc dạ dày và ruột, thường do ngộ độc thực phẩm gây ra. Các triệu chứng phổ biến bao gồm nôn mửa và tiêu chảy nghiêm trọng, thường kèm theo đau bụng, co thắt và đau quặn, sốt, ra mồ hôi. Viêm đường ruột có thể chia thành hai loại lớn: viêm đường ruột cấp và viêm đường ruột mạn tính. Viêm đường ruột cấp là bệnh phổ biến và dễ mắc vào mùa hè và mùa thu, thường do nhiễm trùng vi khuẩn và virut gây ra, chủ yếu表现为 các triệu chứng của đường tiêu hóa trên và tiêu chảy và không thỏa mãn với mức độ khác nhau, tiêu chảy nghiêm trọng có thể dẫn đến mất điện giải và chất lỏng, thuộc vào các bệnh của y học cổ truyền như nôn, đau bụng, tiêu chảy.

Mục lục

1. Nguyên nhân gây viêm đường tiêu hóa là gì?
2. Viêm đường tiêu hóa dễ dẫn đến những biến chứng gì?
3. Các triệu chứng điển hình của viêm đường tiêu hóa
4. Cách phòng ngừa viêm đường tiêu hóa
5. Các xét nghiệm hóa sinh cần làm để chẩn đoán viêm đường tiêu hóa
6. Thực phẩm nên ăn và không nên ăn của bệnh nhân viêm đường tiêu hóa
7. Phương pháp điều trị viêm đường tiêu hóa theo phương pháp y học hiện đại

1. Nguyên nhân gây viêm đường tiêu hóa là gì?

  Viêm đường tiêu hóa cấp tính là do ăn phải thực phẩm chứa vi khuẩn và độc tố, hoặc ăn uống không đúng cách, như ăn quá nhiều thực phẩm có tính kích thích và khó tiêu hóa mà gây ra sự thay đổi viêm cấp tính của niêm mạc đường tiêu hóa. Tại Trung Quốc, tỷ lệ mắc bệnh cao nhất trong mùa hè và mùa thu, không có sự khác biệt về giới tính, thời gian ẩn bệnh thường là12~36Giờ. Nguyên nhân gây viêm đường tiêu hóa bao gồm vi khuẩn, virus, hóa chất diệt cỏ, độc tố tự nhiên của thực phẩm, phản ứng hóa học của thực phẩm và thực phẩm, hoặc ô nhiễm của các chất vô cơ khác.

  Một, nhiễm trùng vi khuẩn: nhiễm trùng vi khuẩn phổ biến nhất là thực phẩm bị nhiễm trùng vi khuẩn, thực phẩm nấu chín hoặc nấu chưa chín dễ bị nhiễm trùng vi khuẩn. Côn trùng và dụng cụ nấu ăn không vệ sinh. Thực phẩm lưu trữ ở nhiệt độ phòng có thể bị nhiễm trùng vi khuẩn nghiêm trọng. Tủ lạnh nên duy trì ở dưới 4 độ, tủ nóng nên duy trì ở trên 60 độ để vi khuẩn ngừng phát triển và nhân lên (thực chất là chưa chết). Staphylococcus và Salmonella thường đến từ những người xử lý thực phẩm. Đặc biệt là các sản phẩm từ sữa, thịt đã qua chế biến, cá sống sushi...

  1Staphylococcus, Escherichia coli và Salmonella là các loại vi khuẩn phổ biến nhất.

  2Trong các loại gia cầm, thịt và cá bị ô nhiễm, thường có thể tìm thấy vi khuẩn Campylobacter. Loại vi khuẩn này thường gây ra tiêu chảy và đau bụng dữ dội.

  3Salmoneella là vi khuẩn chính gây ra viêm đường tiêu hóa cấp tính, trong đó salmoneella typhimurium, salmoneella enteritidis, salmoneella cholera suis, salmoneella gallinarum, salmoneella anatis phổ biến hơn.

  Hai, nhiễm trùng virus thường cũng có thể gây ra viêm đường tiêu hóa và viêm ruột. Virus rốn là nguyên nhân phổ biến nhất gây ra tiêu chảy ở trẻ em. Ngoài ra, các virus có thể gây ra viêm đường tiêu hóa还包括 virus adeno, virus đường ruột, virus chân miệng và tay chân miệng... loại nhiễm trùng này có thể phát bệnh trong vòng hai ngày.

  Ba, độc tố từ thực vật: như taxane, cây rau muống, cây bìm bìm và các loài cây liễu... đều chứa độc tố, mà mầm cây củ khoai cũng có độc, cũng có thể gây ra viêm đường tiêu hóa.

  Bốn, các chất hóa học độc hại, như asen, chì và các loại hóa chất diệt côn trùng khác. Nếu uống phải các chất hóa học này, có thể bị bệnh trong vài giờ.

  Năm, bệnh amip, bệnh trùng roi lê... cũng có thể gây ra các triệu chứng viêm đường tiêu hóa.

  Ngoài ra, tổn thương niêm mạc đường tiêu hóa do thói quen sống không lành mạnh cũng có thể gây ra viêm đường tiêu hóa, và nhiều người khi gặp bệnh thường lạm dụng ampicillin, cefalosporin và các kháng sinh khác, những kháng sinh này sẽ trực tiếp kích thích ruột, cũng có thể gây ra viêm đường tiêu hóa.

2. Viêm đường tiêu hóa dễ dẫn đến những biến chứng gì?

  Hiệu ứng mất nước do tiêu chảy và nôn mửa là một biến chứng nghiêm trọng của viêm đường tiêu hóa, đặc biệt là trẻ sơ sinh và người cao tuổi rất dễ bị mất nước.

  慢性肠胃炎病程长,病势缓慢,主要症状同于急性,可引起恶病质。

  其他并发疾病如电解质不平衡、肠穿孔、败血症等。

3. 肠胃炎有哪些典型症状

4. 肠胃炎应该如何预防

  预防肠胃炎应注意防止食物污染,防止感染病菌,并应注意避免刺激性饮食影响胃肠道功能。具体措施包括:

  1.Không ăn quả và rau không sạch

  .Cần tưới nước, bón phân cho quả và rau trong thời gian sinh trưởng, xịt thuốc trừ sâu, trong quá trình thu gom, vận chuyển và bán ra, dễ bị nhiễm khuẩn vi khuẩn, vì vậy vỏ của nhiều quả và rau thường có vi khuẩn, trứng sán và hóa chất trừ sâu, vì vậy quả và rau cần được rửa sạch bằng nước nhiều lần trước khi ăn. Những quả và rau có thể gọt vỏ, nên gọt vỏ trước khi ăn, nếu không dễ tích tụ độc chất từ thuốc trừ sâu.

  2.Tránh ăn uống thực phẩm kích thích

  Đối với thực phẩm lạnh và cay nóng, cần chọn lựa dựa trên điều kiện cá nhân, thói quen ăn uống ban đầu và mùa vụ, tránh ăn uống quá nhiều, đặc biệt không nên say rượu.

  3.Rửa tay thường xuyên, chú ý vệ sinh dụng cụ ăn uống, để thực phẩm sống và chín riêng biệt.

5. 肠胃炎需要做哪些化验检查

  肠胃炎需要进行化验检查,以明确病因,常见检查方法包括:

  1、血液常规检查:血白细胞计数可正常或异常,可伴有贫血(血色素低于正常);

  2、大便检查:大便常规检查及便培养,便中查虫卵;

  3、胃液分析检查:慢性浅表性胃炎患者的胃酸往往正常或略低,而慢性萎缩性胃炎胃酸明显降低。

  4、胃镜检查加胃活组织病理检查可确诊是浅表还是萎缩性胃炎;胃镜检查时还可取胃活组织做一种检测,看是否存在着幽门螺杆菌的感染。

6. 肠胃炎病人的饮食宜忌

  急性肠胃炎病人的饮食

  1.Trong quá trình điều trị viêm đường tiêu hóa cấp tính, không nên ăn thực phẩm béo như mỡ, kem, thực phẩm chiên rán, v.v. Thực phẩm cay nóng và kích thích như ớt, rượu, hành tây, cà ri, hạt tiêu, bột hạt mù tạt, cà phê đậm đặc, thực phẩm cứng và nhiều xơ, thực phẩm chua và đồ uống có carbonat không nên ăn,因为这些 thực phẩm dễ gây tắc nghẽn tiêu hóa, kích thích niêm mạc dạ dày, không có lợi cho việc phục hồi viêm niêm mạc dạ dày.

  2.Trong thời kỳ viêm, chức năng tiêu hóa yếu đi, cần ăn thực phẩm nhẹ nhàng, ít chất béo, tốt nhất là ăn thực phẩm lỏng và mềm, điều này有利于 tiêu hóa hấp thu và cũng giảm bớt gánh nặng cho đường tiêu hóa. Để bù đắp dinh dưỡng do việc kiểm soát lượng thực phẩm giảm đi, có thể nấu cháo ngũ cốc loãng. Món ăn chủ yếu là rau xanh non, rau xanh không nên có xơ quá cao, ăn ít thịt hơn, thịt nên nấu chín, không nên thêm ớt, tỏi, hạt tiêu, v.v. Mặc dù nên ăn thực phẩm lỏng là chính, nhưng cũng nên uống ít nước dùng đậm đặc, uống nước dùng nhẹ nhàng,牛奶 cũng không nên uống nhiều.

  3.Trong thời gian điều trị viêm đường tiêu hóa cấp tính, cần ăn thực phẩm mềm và lỏng, cho đến khi các triệu chứng được khỏi hẳn. Trong thời kỳ phục hồi, chức năng tiêu hóa vẫn còn yếu, vẫn cần duy trì thực phẩm lỏng và mềm là chính, khuyến nghị duy trì như vậy trong ba tháng. Trong thời gian này, có thể dần dần bổ sung các thực phẩm khác một cách thích hợp để bổ sung dinh dưỡng, nhưng cần kiểm soát lượng, tránh ăn thực phẩm cay nóng và kích thích, tuyệt đối không nên ăn uống quá nhiều.

  Chế độ ăn uống của bệnh nhân tiêu chảy mãn tính

  1.Ngoài việc điều trị bằng thuốc, việc bảo dưỡng hàng ngày cũng rất quan trọng đối với tiêu chảy mãn tính. Tiêu chảy mãn tính không cần tránh nhiều thực phẩm như tiêu chảy cấp tính, nhưng cũng cần tránh thực phẩm cay nóng và kích thích, không nên ăn uống quá no, ăn ít bữa nhiều, ăn uống đúng giờ đúng lượng để giảm gánh nặng cho đường tiêu hóa. Tránh hút thuốc, uống rượu và đồ uống có carbonat.

  2.Nếu tiết dịch vị dạ dày giảm, có thể ăn nước dùng xương đậm đặc, nước dùng cá, nước dùng gà có hương vị tươi mới để kích thích tiết dịch vị dạ dày, thúc đẩy sự thèm ăn. Mỗi bữa ăn có thể ăn một số quả山楂, tốt nhất là quả山楂 tươi để kích thích tiết dịch vị dạ dày. Có thể ăn trái cây chua hoặc nước ép trái cây, hoặc uống sữa chua.

  3.Đối với những người tiết dịch vị dạ dày nhiều, nên kiêng dùng xương hầm, nước dùng cá, nước dùng gà và thực phẩm quá nhiều hương vị tươi mới. Có thể hầm thịt rồi vớt bỏ nước trước khi nấu. Thực phẩm nên được nấu mịn, nhỏ, mềm, nhuyễn. Phương pháp nấu ăn nên hạn chế chiên xào, thay vào đó nên sử dụng nấu, hầm, trộn, xào và đun sôi. Có thể uống sữa, đậu nành, ăn bánh mì, bún, bánh mì để trung hòa dịch vị dạ dày.

  4.Trong thời gian bảo dưỡng tiêu chảy mãn tính, cần chú ý ăn nhiều thực phẩm giàu protein và vitamin, đảm bảo đầy đủ các chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể, ngăn ngừa thiếu máu và suy dinh dưỡng. Đối với những người thiếu máu và suy dinh dưỡng, nên tăng cường thực phẩm giàu protein và sắt heme trong chế độ ăn uống, chẳng hạn như thịt nạc, gà, cá, gan, thận, gan gà, và các nội tạng động vật khác. Thực phẩm có màu đậm thường là rau quả tươi含有丰富的 vitamin, chẳng hạn như rau xanh, đậu bắp, cà chua, ớt chuông, đỏ ngọn, đậu mèo, đậu đen, cà rốt, khoai lang tím, bắp cải tím, bông cải xanh tím, và rau bina.

7. Phương pháp điều trị tiêu chảy của y học phương Tây thông thường

  Phương pháp điều trị tiêu chảy của y học phương Tây bao gồm:

  (1) Điều trị chung: Những người bị triệu chứng nặng nên nằm nghỉ, uống dung dịch glucose-elektrolyt để bù đắp mất nước. Nếu持续性 nôn mửa hoặc mất nước rõ ràng,则需要 truyền tĩnh mạch glucose-natri clorid và các chất điện giải khác liên quan. Có thể tiêu thụ thực phẩm lỏng nhẹ hoặc bán lỏng để ngăn ngừa mất nước hoặc điều trị mất nước nhẹ.

  (2) Điều trị theo triệu chứng: Nếu cần thiết, có thể tiêm thuốc chống nôn, chẳng hạn như chlorpromazine tiêm bắp; có thể sử dụng thuốc giãn cơ như belladonna, thuốc cầm tiêu chảy như simethicone.

  (3) Điều trị kháng sinh: Đối với tiêu chảy nhiễm trùng, có thể sử dụng kháng sinh có chọn lọc, chẳng hạn như bách thảo tố hoặc gentamicin uống. Nhưng nên tránh lạm dụng kháng sinh, nên sử dụng dưới sự hướng dẫn của bác sĩ hoặc dược sĩ.

Đề xuất: Viêm ruột , Hen nghề nghiệp , Hội chứng cách ly phổi thùy , Ung thư trực tràng , Tắc ruột , Colitis

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com