Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 290

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

Viêm phổi sốt cao, khó thở ở trẻ em.

  Viêm phổi sốt cao, khó thở là một bệnh viêm phổi phổ biến đặc trưng của Trung Quốc. Bệnh này có đặc điểm là tiến triển nhanh, diện rộng, tiến triển nhanh, triệu chứng nặng. Đặc điểm của bệnh này là:

  1. Xuất hiện rõ ràng các đợt bùng phát ở nông thôn.

  2. Có đặc điểm sốt cao và khó thở.

  3. Có biểu hiện ở phổi và hệ thống phổi như viêm phế quản mịn và viêm phổi kẽ.

  4. Chỉ tấn công trẻ em và người lớn tuổi.

Mục lục.

1. Nguyên nhân gây bệnh viêm phổi sốt cao, khó thở ở trẻ em là gì.
2. Viêm phổi sốt cao, khó thở ở trẻ em dễ gây ra những biến chứng gì.
3. Các triệu chứng điển hình của viêm phổi sốt cao, khó thở ở trẻ em.
4. Cách phòng ngừa viêm phổi sốt cao, khó thở ở trẻ em.
5. Các xét nghiệm hóa học cần làm đối với viêm phổi sốt cao, khó thở ở trẻ em.
6. Thực phẩm nên ăn và kiêng kỵ đối với bệnh nhân viêm phổi sốt cao, khó thở ở trẻ em.
7. Phương pháp điều trị tiêu chuẩn của y học hiện đại đối với viêm phổi sốt cao, khó thở ở trẻ em.

1. Nguyên nhân gây bệnh viêm phổi sốt cao, khó thở ở trẻ em là gì.

  1971Năm, virus đã được tách ra từ bã họng, nhưng không thể xác định.1975Năm, tại khu vực Thân Định, Quảng Đông, đã lấy hai mẫu máu trong thời gian dịch bệnh, sau khi thử trung hòa, kháng thể Long của virus hợp nhất ≥4Người bị tăng gấp43%, virus hợp nhất có thể là nguyên nhân chính của đợt bùng phát này.1986Năm đầu, khu vực Yuncheng, Sơn Tây và1989Năm đông ở các huyện ngoại ô Thân Định, đều được xác nhận là RSV là nguyên nhân chính qua việc chẩn đoán nhanh chóng và kiểm tra血清 học.1992Năm.1Tháng một số địa phương ở Hà Bắc và các huyện ngoại ô Thân Định lưu hành chủ yếu là RSV. Lần gần đây nhất là1999Năm.11Tháng ~2Năm.1Tháng, tại huyện Ruyang, tỉnh Hà Nam, đã xảy ra một đợt bùng phát viêm phổi sốt cao, nguyên nhân là RSV.

2. Viêm phổi sốt cao, khó thở ở trẻ em dễ gây ra những biến chứng gì.

  1Suy tim lại được gọi là "suy tim cơ tim", là tình trạng tim không thể bơm ra lượng máu phù hợp với lượng máu回流 từ tĩnh mạch và nhu cầu của các tổ chức cơ thể. Thường do nhiều bệnh gây ra sự suy yếu của khả năng co bóp của cơ tim, làm giảm lượng máu xuất ra từ tim, không đủ để đáp ứng nhu cầu của cơ thể và từ đó gây ra một loạt các triệu chứng và dấu hiệu.

  2Bất kỳ nguyên nhân nào cũng có thể gây ra suy hô hấp nghiêm trọng, dẫn đến áp suất oxy trong máu động mạch (PaO2).2Giảm, kèm theo hoặc không kèm theo áp suất dioxide carbon trong máu động mạch (PaCO2).2Tăng cao và xuất hiện một loạt rối loạn lâm sàng và sinh lý học.

  3、 acid-base chuyển hóa là loại rối loạn cân bằng acid-base phổ biến nhất, là rối loạn cân bằng acid-base của dịch ngoại bào+tăng hoặc HCO3-mất mà gây ra sự giảm nguyên phát HCO3-giảm

  4、 tiêu hóa của người bình thường có một lượng nhất định (khoảng100~2ml) khí gas, khí gas nhiều ở dạ dày và ruột kết, ruột non chứa ít khí gas, khi có quá nhiều khí gas tích tụ trong tiêu hóa, gọi là đầy bụng (abdominal distension), tắt ngắn là đầy bụng.

  5Nhiều bệnh lý tiêu hóa có thể gây chảy máu, nhưng hầu hết đều có thể được giải thích bằng một số ít bệnh lý. Sự khác biệt giữa chảy máu tiêu hóa trên và dưới dựa trên vị trí gần hoặc xa của dây chằng Treitz.

3. Bệnh viêm phổi thở gấp lưu hành ở trẻ em có những triệu chứng điển hình nào

  I. Phân loại

  Bệnh này dựa trên mức độ nặng nhẹ của các triệu chứng, có thể chia thành loại thông thường, loại nặng và loại nặng nhất:

  1、 loại thông thường: tinh thần tốt, thở nhanh, hắt xì nhẹ, không tím, các triệu chứng thở gấp nhẹ và thời gian kéo dài ngắn, thường病程 ngắn, tiên lượng tốt.

  2、 loại nặng: thường có lo âu không ổn định và ngủ gà, thở nhanh, trẻ em thở6lần/phút trên, nhịp tim16lần/phút trên, thường kèm theo các cơn thở gấp nặng hơn, xuất hiện hắt xì, ba hố và tím, một số trẻ em có thể phát hiện ra dấu hiệu suy tim, khi nghe có tiếng kêu thở và tiếng nhỏ và trung bình, biên giới dưới gan giảm xuống dần.

  3、 loại nặng: trẻ nhỏ gặp nhiều, trẻ em có các cơn thở gấp không dễ dàng giảm nhẹ, thở rất nhanh, trẻ em đạt7lần/phút trên, hắt xì, ba hố, tím rất rõ ràng, trong trường hợp tắc nghẽn đường thở dưới nghiêm trọng, không nghe thấy tiếng thở và tiếng bọt nước, tiếng tim yếu, nhịp tim có thể đạt2lần/phút, gan增大 nhanh chóng, thường xuất hiện suy tim, suy hô hấp, còn nhiều chứng acid-base chuyển hóa, hoặc xuất hiện đầy bụng và xuất huyết tiêu hóa.

  II. Phân kỳ

  trong lâm sàng大体 có thể chia thành các giai đoạn phát bệnh, thở gấp, giảm nhẹ, phục hồi:

  1、 phát bệnh: thời kỳ ẩn bệnh1~4ngày, đa số trẻ em bị bệnh cấp tính, chỉ một phần trẻ em có sốt thấp, ho, chảy nước mũi, hắt xì, các triệu chứng tiền bệnh, khoảng24giờ nhanh chóng bước vào thời kỳ thở gấp.

  2、 thời kỳ thở gấp: các mức độ thở gấp và các cơn thở gấp nặng hơn là đặc điểm của bệnh này, trẻ em có ho, hắt xì, thở nhanh, khi các cơn thở gấp nặng hơn có thể có tình trạng lo âu không ổn định rõ ràng, nhịp tim và thở nhanh hơn, da mặt trắng bệch (một số mặt đỏ), môi và ngón chân tay tím, dấu hiệu ba hố rõ ràng, khi đập phổi có tiếng vang trong, khi nghe có tiếng kêu lông vũ, đa số vẫn còn tiếng nhỏ và trung bình của bọt nước, khi các cơn thở gấp nặng hơn có thể có tắc nghẽn đường thở, không nghe thấy tiếng thở và tiếng kêu thở, biên giới dưới gan do phì đại phổi mà giảm xuống, những trường hợp nặng có thể có gan to, bệnh này sốt nhiều là37.5~39độ C, một số ít là37độ C dưới hoặc sốt cao, thở gấp nhiều trong24giờ hoặc48giờ giảm nhẹ.

  3、 thời kỳ giảm nhẹ: sau khi thở gấp giảm nhẹ, tình trạng trẻ em thường cải thiện, các dấu hiệu viêm phổi lại rõ ràng hơn, hai phổi có thể nghe thấy tiếng nhỏ và trung bình của bọt nước và tiếng xào xào, gan vẫn lớn, khoảng2~4ngày, đa số trẻ em bị viêm phổi các dấu hiệu giảm dần.

  4、 thời kỳ phục hồi: thường thì vào ngày4~7Ngày, tình trạng thở và tinh thần cải thiện, tiếng thở của phổi từ nhỏ dần đến biến mất, thân nhiệt dần trở về bình thường.

4. Cách phòng ngừa bệnh phổi hẹp cấp tính ở trẻ em như thế nào?

  1、Phổ biến rộng rãi các phương pháp phòng ngừa.

  2、Phát huy vai trò của bác sĩ nông thôn, thực hiện phát hiện sớm, báo cáo sớm, phòng ngừa và điều trị sớm, cách ly và điều trị tại chỗ, chuyển bệnh nhân nặng kịp thời đến bệnh viện cấp trên.

  3、Làm tốt cách ly gia đình của bệnh nhân, không vào nhà bệnh nhân, giảm các hoạt động tập thể, để ngăn chặn sự lây lan của bệnh.

5. Những xét nghiệm nào cần làm cho bệnh phổi hẹp cấp tính ở trẻ em?

  1、Kiểm tra chung

  Nhiều bệnh nhân số lượng tế bào bạch cầu toàn thể nhiều bình thường hoặc thấp, khoảng một nửa số trường hợp trong10×109/L dưới, rất ít đạt20×109/L, phân loại tế bào bạch cầu trung tính và tế bào bạch cầu嗜酸性 không tăng, kiểm tra nước tiểu hầu hết bình thường, một số trường hợp có微量 protein và một số tế bào bạch cầu.

  2、Kiểm tra nguyên nhân gây bệnh

  Chẩn đoán nguyên nhân bằng cách phân ly virus từ dịch mũi họng của bệnh nhân, hoặc kiểm tra kháng thể phát quang miễn dịch, để chứng minh virus hợp thành hoặc virus khác; thu thập hai mẫu máu của bệnh nhân, kiểm tra tình trạng tăng cường kháng thể đặc hiệu, đặc biệt chú ý đến virus hợp thành, nếu không có hai mẫu máu, có thể kiểm tra mẫu máu đơn của bệnh nhân trong giai đoạn đầu.1gM đo, trong giai đoạn cấp tính, nhiều bệnh nhân X-quang ngực thấy hình ảnh bóng phổi mở rộng, mạch phổi dày hơn, mờ, bệnh biến thường là hai bên, xung quanh phế quản có hình ảnh không đồng đều và không đều, một phần mạch phổi có bệnh lý间质, thường phổi phì đại rõ ràng, một số có thể thấy phản ứng màng phổi giữa trên phải, một số ít có phổi teo.

6. Những điều nên và không nên ăn của bệnh nhân viêm phổi cấp tính ở trẻ em.

  Chế độ ăn uống của bệnh nhân viêm phổi cấp tính ở trẻ em chủ yếu là nhẹ nhàng, dinh dưỡng phong phú, ăn nhiều thực phẩm giàu vitamin như trái cây, táo, đào, chuối, táo, mận, cam, ăn nhiều thịt nạc, tăng cường thể chất. Tránh ăn nhiều đồ cay nóng và kích thích như hành tây, tiêu, ớt, hạt tiêu, cải bắp, hồi. Hạn chế hút thuốc lá, rượu, cà phê và các loại đồ uống kích thích.

7. Phương pháp điều trị truyền thống của y học phương Tây đối với bệnh phổi hẹp cấp tính ở trẻ em.

  一、Thông thường

  Dùng thảo dược làm chính, hỗ trợ điều trị triệu chứng. Nguyên tắc là không sử dụng kháng sinh và truyền dịch, những nơi điều kiện cách ly kém có thể sử dụng penicillin.

  1、Bảo đảm một lượng chất lỏng vào đủ, khuyến khích uống càng nhiều càng tốt.

  2、Đối với những trường hợp thở khó, loạn động, có thể sử dụng hợp chất chlorpromazine (Dongmianling), promethazine (Phenazepam) (Dongmian II số), mỗi lần uống từng phần.1mg/kg tiêm cơ, nếu cần thiết thì thêm chloral hydrate vào trực tràng hoặc uống.

  3、Thảo dược để giải熱 giải độc,止咳化痰,giảm ho hen là chính. Trong trường hợp thông thường, sử dụng phương pháp điều chỉnh decoction của bá bệnh và ma huáng, những trường hợp có biểu hiện rõ ràng như rêu vàng, lưỡi đỏ thì sử dụng decoction của ma xích, ma huáng,甘, cam.

  4、Chữa ho và tiêu đàm ngoài việc sử dụng cao thuốc nam, có thể thêm Bromhexine (Bisolvon) hoặc dịch hà sào.

  二、Trọng型

  Ngoài việc áp dụng các biện pháp điều trị thông thường, có thể thêm hít mù và chú ý đến một số phương diện sau.

  1、Sữa non hoặc IgA tiết ra từ sữa non ban đầu hít mù.

  2、Liều ribavirin (ribavirin) hít mù.

  3、Giữ độ ẩm trong nhà ổn định và tăng cường ẩm hóa đường thở, giúp chất nhầy loãng ra, dễ dàng đào thải. Đối với chất nhầy đặc biệt dính, sử dụng Bromhexine (Bisolvon) hoặc dịch hà sào, nếu hiệu quả của thuốc nam không tốt, có thể sử dụng enzym proteolytic siêu âm để hít mù.2~4lần/d。

  4、Nếu hiệu quả của chlorpromazine (hypnotic), promethazine (phenergan) trong việc giảm co thắt hen không tốt, có thể thêm hydrocortisone mỗi5mg/kg truyền tĩnh mạch, nếu vẫn không cải thiện có thể thử5% bicarbonate natri3~5ml/kg truyền tĩnh mạch chậm rãi. Cũng có thể thử tiêm phenylephrine và metaramin (aramine) (phenylephrine1mg/kg thêm metaramin 0.5mg/kg pha loãng trong10% glucose20ml truyền tĩnh mạch hoặc truyền tĩnh mạch chậm rãi); hoặc thử tiêm atropine (0.03~0.05mg/kg pha loãng trong30ml của10% glucose để truyền tĩnh mạch.).

  5、Do khó uống chất lỏng, không thể ăn uống trong thời gian dài nên phải truyền dịch, thường sử dụng10% glucose và nước muối sinh lý theo4∶1phối trộn, tổng lượng chất lỏng hàng ngày của bệnh nhân nặng tính theo60~90ml/kg tính toán, tiêm truyền tĩnh mạch chậm rãi. Những người có mất nước có thể bù nước theo kế hoạch mất nước của viêm phổi.

  6、Sử dụng thuốc cường tim: Đối với các trường hợp suy tim hoặc nghi ngờ suy tim, cần sử dụng digoxin (cinchonine) hoặc digoxin (digoxin) kịp thời.

  7、Có nghi ngờ nhiễm trùng thứ phát do vi khuẩn, sử dụng kháng sinh tương ứng.

  Ba, hình thức nặng

  Để điều trị thêm các biến chứng nghiêm trọng.

  1、Thực hiện oxygen hóa siêu mịn để cung cấp oxy.3~4lần/d, mỗi15~20 phút, sau đó chà lưng và hút đờm đầy đủ để thông suốt đường thở.

  2、Khi xuất hiện suy tuần hoàn, sử dụng sinh mạch dược (thần khúc, mạch môn, ngũ vị tử) và phenylephrine và các thuốc tăng hoạt tính tuần hoàn khác tiêm truyền tĩnh mạch.

  3、Có nghi ngờ DIC, có thể sử dụng thuốc điều trị máu lưu thông và tiêu ứ, hoặc dextran low molecular weight, hoặc sử dụng heparin (xem DIC).

  4、Có dấu hiệu phù não, cho thuốc lợi niệu, thường tiêm truyền tĩnh mạch.20% mannitol, mỗi1g/kg, ban đầu mỗi8giờ hoặc mỗi6giờ1lần, sau đó giảm dần số lần.

  5、Có chứng acid base chuyển hóa nặng, có thể thêm một lượng碳酸氢钠 thích hợp vào dung dịch tiêm truyền tĩnh mạch, những người giảm kali máu cần sử dụng kali clorua kịp thời.

  6、Viêm phổi nặng tiếp tục nặng thêm, các biện pháp thông thường khó kiểm soát, những người có chỉ định sử dụng máy thở nhân tạo.

Đề xuất: Viêm phổi do virut cytomegalovirus ở trẻ em , Viêm phổi virus cúm phế cầu ở trẻ em , Viêm họng lạnh , Bệnh phổi bào屑 trẻ em , Phổi và hệ thống phổi > , Tức ngực

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com