一、Thông thường
Dùng thảo dược làm chính, hỗ trợ điều trị triệu chứng. Nguyên tắc là không sử dụng kháng sinh và truyền dịch, những nơi điều kiện cách ly kém có thể sử dụng penicillin.
1、Bảo đảm một lượng chất lỏng vào đủ, khuyến khích uống càng nhiều càng tốt.
2、Đối với những trường hợp thở khó, loạn động, có thể sử dụng hợp chất chlorpromazine (Dongmianling), promethazine (Phenazepam) (Dongmian II số), mỗi lần uống từng phần.1mg/kg tiêm cơ, nếu cần thiết thì thêm chloral hydrate vào trực tràng hoặc uống.
3、Thảo dược để giải熱 giải độc,止咳化痰,giảm ho hen là chính. Trong trường hợp thông thường, sử dụng phương pháp điều chỉnh decoction của bá bệnh và ma huáng, những trường hợp có biểu hiện rõ ràng như rêu vàng, lưỡi đỏ thì sử dụng decoction của ma xích, ma huáng,甘, cam.
4、Chữa ho và tiêu đàm ngoài việc sử dụng cao thuốc nam, có thể thêm Bromhexine (Bisolvon) hoặc dịch hà sào.
二、Trọng型
Ngoài việc áp dụng các biện pháp điều trị thông thường, có thể thêm hít mù và chú ý đến một số phương diện sau.
1、Sữa non hoặc IgA tiết ra từ sữa non ban đầu hít mù.
2、Liều ribavirin (ribavirin) hít mù.
3、Giữ độ ẩm trong nhà ổn định và tăng cường ẩm hóa đường thở, giúp chất nhầy loãng ra, dễ dàng đào thải. Đối với chất nhầy đặc biệt dính, sử dụng Bromhexine (Bisolvon) hoặc dịch hà sào, nếu hiệu quả của thuốc nam không tốt, có thể sử dụng enzym proteolytic siêu âm để hít mù.2~4lần/d。
4、Nếu hiệu quả của chlorpromazine (hypnotic), promethazine (phenergan) trong việc giảm co thắt hen không tốt, có thể thêm hydrocortisone mỗi5mg/kg truyền tĩnh mạch, nếu vẫn không cải thiện có thể thử5% bicarbonate natri3~5ml/kg truyền tĩnh mạch chậm rãi. Cũng có thể thử tiêm phenylephrine và metaramin (aramine) (phenylephrine1mg/kg thêm metaramin 0.5mg/kg pha loãng trong10% glucose20ml truyền tĩnh mạch hoặc truyền tĩnh mạch chậm rãi); hoặc thử tiêm atropine (0.03~0.05mg/kg pha loãng trong30ml của10% glucose để truyền tĩnh mạch.).
5、Do khó uống chất lỏng, không thể ăn uống trong thời gian dài nên phải truyền dịch, thường sử dụng10% glucose và nước muối sinh lý theo4∶1phối trộn, tổng lượng chất lỏng hàng ngày của bệnh nhân nặng tính theo60~90ml/kg tính toán, tiêm truyền tĩnh mạch chậm rãi. Những người có mất nước có thể bù nước theo kế hoạch mất nước của viêm phổi.
6、Sử dụng thuốc cường tim: Đối với các trường hợp suy tim hoặc nghi ngờ suy tim, cần sử dụng digoxin (cinchonine) hoặc digoxin (digoxin) kịp thời.
7、Có nghi ngờ nhiễm trùng thứ phát do vi khuẩn, sử dụng kháng sinh tương ứng.
Ba, hình thức nặng
Để điều trị thêm các biến chứng nghiêm trọng.
1、Thực hiện oxygen hóa siêu mịn để cung cấp oxy.3~4lần/d, mỗi15~20 phút, sau đó chà lưng và hút đờm đầy đủ để thông suốt đường thở.
2、Khi xuất hiện suy tuần hoàn, sử dụng sinh mạch dược (thần khúc, mạch môn, ngũ vị tử) và phenylephrine và các thuốc tăng hoạt tính tuần hoàn khác tiêm truyền tĩnh mạch.
3、Có nghi ngờ DIC, có thể sử dụng thuốc điều trị máu lưu thông và tiêu ứ, hoặc dextran low molecular weight, hoặc sử dụng heparin (xem DIC).
4、Có dấu hiệu phù não, cho thuốc lợi niệu, thường tiêm truyền tĩnh mạch.20% mannitol, mỗi1g/kg, ban đầu mỗi8giờ hoặc mỗi6giờ1lần, sau đó giảm dần số lần.
5、Có chứng acid base chuyển hóa nặng, có thể thêm một lượng碳酸氢钠 thích hợp vào dung dịch tiêm truyền tĩnh mạch, những người giảm kali máu cần sử dụng kali clorua kịp thời.
6、Viêm phổi nặng tiếp tục nặng thêm, các biện pháp thông thường khó kiểm soát, những người có chỉ định sử dụng máy thở nhân tạo.