Tên bệnh:Chỉ bệnh tích phổi, trong 'Linh Chấn · Tà khí Tàng Phủ Bệnh Hình': 'Mạch phổi, …… trơn mịn là tức ngực, thở gấp. Trong 'Nghiêm kinh · Ngũ mươi bốn nan': Bệnh tích phổi, gọi là tức ngực. Ở dưới gan phải, lớn như chén úp. Dài ngày không khỏi, làm người lạnh sốt, thở gấp, ho, phổi ứ tắc.' Dương Huyền Cao nói: 'Tức, dài cũng. Bì, cản cũng. Nói đến phổi ở cản, khí không thông, dần dần dài mà thông vào cản, nên gọi là tức ngực. Một ngày: Bì, tập hợp cũng, nói đến việc dần dần dài mà tích tụ' (xem 'Nghiêm kinh tập chú'). Trong 'Tiết sinh phương' quyển tư: 'Dấu hiệu tức ngực, ở dưới gan phải, lớn như chén úp, thở gấp, chảy nước mắt, là bệnh tích phổi. Đánh giá mạch thấy mạch nhẹ và lông, màu trắng, bệnh khí ngược, đau lưng, thiếu khí, hay quên, mắt mờ, da lạnh, da giữa đau; hoặc như con ve bám, hoặc như kim châm. Chữa bằng thuốc tức ngực, thuốc điều khí, thuốc tức ngực, tham khảo bệnh tích phổi.
English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |
Tức ngực
- Mục lục
-
1. Nguyên nhân gây bệnh tức ngực có những gì
2. Tức ngực dễ dẫn đến các biến chứng gì
3. Các triệu chứng典型 của bệnh tức ngực
4. Cách phòng ngừa bệnh tức ngực
5. Các xét nghiệm hóa sinh cần làm cho bệnh nhân tức ngực
6. Thực phẩm nên kiêng kỵ đối với bệnh nhân tức ngực
7. Phương pháp điều trị tức ngực thông thường của y học phương Tây
1. Nguyên nhân gây bệnh tức ngực có những gì
Tức ngực do nguyên nhân gì gây ra:
Bệnh này là do khí phổi ứ trệ, đờm và nhiệt kết hợp, ứ tắc trong phổi, dẫn đến phổi mất chức năng thông降. Dấu hiệu tức ngực, ở dưới gan phải, lớn như chén úp, thở gấp, chảy nước mắt, là bệnh tích phổi. Đánh giá mạch thấy mạch nhẹ và lông, màu trắng, bệnh khí ngược, đau lưng, thiếu khí, hay quên, mắt mờ, da lạnh, da giữa đau; hoặc như con ve bám, hoặc như kim châm. Chữa bằng thuốc tức ngực, thuốc điều khí, thuốc tức ngực, tham khảo bệnh tích phổi.
2. Tức ngực dễ dẫn đến các biến chứng gì
Sốt, ho, đau ngực, khạc đờm hôi thối, thậm chí là đờm mủ máu. Dấu hiệu tức ngực, ở dưới gan phải, lớn như chén úp, thở gấp, chảy nước mắt, là bệnh tích phổi. Đánh giá mạch thấy mạch nhẹ và lông, màu trắng, bệnh khí ngược, đau lưng, thiếu khí, hay quên, mắt mờ, da lạnh, da giữa đau; hoặc như con ve bám, hoặc như kim châm.
3. Những triệu chứng điển hình của bệnh Thở ngừng
Triệu chứng thấy có khối u ở dưới bên phải, hình dạng như cốc úp, có cảm giác gấp gáp, có đau ngực lưng, nôn máu, kèm theo sốt rét, ho, nôn, thở gấp. Hình thái của Thở ngừng là ở dưới bên phải, lớn như cốc úp, thở gấp, là phổi tích. Đánh giá mạch thấy mạch nổi, màu trắng, bệnh khí ngược, đau lưng, thiếu khí, hay quên, mắt mờ, da lạnh, da trong có đau; hoặc như bọ chét bám, hoặc như kim châm. Điều trị bằng Ngũ linh hoàn, Thở ngừng hoàn, Thở ngừng thang và các phương pháp khác. Xem thêm Phổi tích.
4. Cách phòng bệnh Thở ngừng như thế nào
Bệnh này hiện chưa có biện pháp phòng ngừa hiệu quả, phát hiện và chẩn đoán sớm là chìa khóa để phòng và điều trị bệnh.
5. Cần làm những xét nghiệm nào để chẩn đoán bệnh Thở ngừng
1、Ảnh phẳng ngực:Ảnh bụng phẳng, chức năng thông khí phổi, thử máu ẩn trong dịch vị dạ dày, nội soi dạ dày, siêu âm dạ dày.
2、Ảnh bụng phẳng:Những bức ảnh bụng không cần chụp bằng造影 mà chụp được gọi là ảnh bụng phẳng. Độ đậm đặc của các cơ quan trong ổ bụng đều thuộc độ đậm đặc của mô mềm, thiếu sự tương phản tự nhiên. Nhưng khi một cơ quan nào đó bị calci hóa hoặc có vật không thấu X-quang như sỏi, hoặc có khí tràn trong ổ bụng, khí và chất lỏng trong ruột增多 hoặc ruột bị phình to, sẽ xuất hiện sự khác biệt về độ đậm đặc và hiển thị trên ảnh.
6. Thực phẩm nên ăn và kiêng kỵ của bệnh nhân Thở ngừng
Thành phần: Bán hà (rửa nước sôi bảy lần) Võ mộc (rửa nước sôi) Quế tâm Tá dược Cam thảo (nướng) Thương bì (nướng) Đinh lăng (xào) mỗi750,5g
Cách chế biến: Rنده thành bột.
Chức năng và chủ trị: Điều trị phổi tích, ở dưới bên phải, lớn như cốc úp, lâu ngày không khỏi, lạnh sốt, khí ngược, ho, mạch nổi.
Cách dùng liều lượng mỗi lần120,5g, dùng nước220 ml, thêm gừng7Vỏ, thêm đỏ ngọn2Vỏ, đun sôi160 ml, uống khi đói.
7. Phương pháp điều trị Thở ngừng thông thường của y học phương Tây
Hình thái của Thở ngừng là ở dưới bên phải, lớn như cốc úp, thở gấp, là phổi tích. Đánh giá mạch thấy mạch nổi, màu trắng, bệnh khí ngược, đau lưng, thiếu khí, hay quên, mắt mờ, da lạnh, da trong có đau; hoặc như bọ chét bám, hoặc như kim châm. Điều trị bằng Ngũ linh hoàn, Thở ngừng hoàn, Thở ngừng thang và các phương pháp khác. Xem thêm Phổi tích.
1、Thang Thở ngừng: Bán hà, Quế tâm, Tá dược, Võ mộc, Thương bì, Đinh lăng, Cam thảo.
2、Ngũ linh hoàn: Ngũ linh chi, Tô úc, Mộc hương, Mộc xoa.
Đề xuất: Phổi và hệ thống phổi > , Bệnh phổi bào屑 trẻ em , Viêm phổi sốt cao, khó thở ở trẻ em. , Viêm phế quản nhỏ ở trẻ em , Ngập nước , Viêm phổi kỵ khí