Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 311

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

Bệnh amip phổi màng phổi

  Bệnh amip phổi màng phổi là bệnh do amip tiêu hủy mô ruột gây nhiễm trong phổi, phế quản, màng phổi gây viêm phổi, mủ phổi, viêm màng phổi và mủ màng phổi, v.v., là biểu hiện của nhiễm trùng amip toàn thân ở phổi. Trong các bệnh amip ngoài ruột, tỷ lệ mắc bệnh đứng thứ hai sau gan.

 

Mục lục

1Nguyên nhân gây bệnh amip phổi màng phổi là gì?
2. Bệnh amip phổi màng phổi dễ gây ra các biến chứng gì
3. Các triệu chứng điển hình của bệnh amip phổi màng phổi
4. Cách phòng ngừa bệnh amip phổi màng phổi
5. Các xét nghiệm cần làm đối với bệnh amip phổi màng phổi
6. Thực phẩm và đồ uống nên tránh của bệnh nhân amip phổi màng phổi
7. Phương pháp điều trị truyền thống của y học phương Tây đối với bệnh amip phổi màng phổi

1. Nguyên nhân gây bệnh amip phổi màng phổi là gì?

  Phần I: Nguyên nhân gây bệnh

  Amip nguyên sinh ký sinh trong cơ thể con người có10Loại, chỉ amip tiêu hủy mô có khả năng gây bệnh cho con người. Thể nuôi dưỡng là hình thức ký sinh của nguyên sinh, tồn tại trong cơ thể chủ dưới dạng thể lớn nuôi dưỡng và bào囊. Thể lớn nuôi dưỡng là thể gây bệnh, thể nhỏ nuôi dưỡng là thể trung gian chuyển tiếp giữa thể nuôi dưỡng và bào囊, bào囊 chín có khả năng lây nhiễm, có khả năng kháng lại外界 mạnh mẽ, có thể sống trong phân.2Tuần trên, có thể sống trong nước.5Tuần trên, là hình thái duy nhất truyền bệnh. Gen mã hóa enzym thủy phân protein đặc trưng của amip gây bệnh có ảnh hưởng quan trọng đến khả năng xâm nhập vào mô.

  Phần II: Cơ chế gây bệnh

  Về nhiễm trùng amip nguyên sinh.90%bị nhiễm trùng隐性.10%xuất hiện bệnh amip lây nhiễm. Điều này phụ thuộc vào đặc tính của vi trùng gây nhiễm, cũng liên quan đến tình trạng miễn dịch của cơ thể chủ, tình trạng dinh dưỡng và khả năng kháng đỡ. Khi con người nuốt phải thực phẩm hoặc nước bị nhiễm bào囊, do bào囊 có khả năng kháng axit dạ dày, nên dễ dàng đến ruột non dưới, nhờ tác dụng xúc tác của enzym tiêu hóa protein, vi trùng trong bào囊 thoát ra, chia thành các thể nhỏ nuôi dưỡng, định cư trong ruột腔. Trong trường hợp ruột kết hoạt động bình thường, các thể nhỏ nuôi dưỡng ngừng hoạt động, tiết thành vách bào囊 tạo thành bào囊, theo phân thải ra. Khi khả năng kháng đỡ của cơ thể chủ giảm hoặc ruột chức năng rối loạn, các thể nhỏ nuôi dưỡng xâm nhập vào thành ruột, tăng sinh mạnh mẽ, chuyển thành các thể lớn nuôi dưỡng. Vi trùng gây bệnh trực tiếp tiếp xúc và bám dính vào tế bào mục tiêu, nuốt chửng và tiêu hủy tế bào mô. Các thể nuôi dưỡng giải phóng enzym thủy phân protein gây tiêu hủy và chết mô, đồng thời có khả năng kháng bổ thể, bám dính các tế bào granuloctye tham gia phản ứng của cơ thể, giải phóng thêm酶, tăng cường viêm và hủy hủy mô, tạo thành mủ.

  Bệnh amip phổi, màng phổi và bụng90% là từ gan. Có thể do áp xe gan đục vào màng phổi và phổi; qua không gian tổ chức giữa gan, diaphragm, phổi; qua tĩnh mạch gan vào tĩnh mạch dưới phổi đến phổi và màng phổi. Từ ruột thì nguyên sinh thể từ bệnh biến ruột thành ruột qua hệ thống mạch bạch huyết ruột, dẫn管 hạch vào tĩnh mạch trên phổi hoặc từ tĩnh mạch dưới trực tràng vào tĩnh mạch dưới phổi xâm nhập vào phổi.

2. Bệnh amip phổi màng dễ gây ra những biến chứng gì?

  Bệnh amip phổi màng có thể gây ra các bệnh phổ biến ở khoa phổi như viêm não não amip, tiêu amip, áp xe gan amip.

  1Amenorrhea amip não não là một nhiễm trùng hệ thần kinh trung ương do amip Fornia Neisser gây ra, nguyên sinh thể là amip Neisser thuộc nhóm致病性 nhiệt. Bệnh bắt đầu nhanh, phát triển nhanh, dự đoán xấu.

  2痢疾 amip (tiêu amip) còn gọi là bệnh tiêu hóa amip do nguyên sinh thể amip gây bệnh溶组织 tính xâm nhập vào thành ruột kết gây ra các triệu chứng tiêu chảy chính.

  3Bệnh amip gan là do amip溶组织性阿米巴 nguyên sinh thể qua mao mạch gan đến gan, gây ra sự giải thể và chết tế bào gan, trở thành áp xe, thường gọi là áp xe gan amip. Các triệu chứng lâm sàng主要包括 sốt dai dẳng, mệt mỏi toàn thân, gan to, đau và tăng bạch cầu, dễ gây ra các biến chứng ở phổi.

3. Bệnh amip phổi màng có những triệu chứng điển hình nào?

  1bắt đầu nhanh, thường có sốt rét, sốt (thường là sốt giãn nở), kèm theo mệt mỏi, thiếu cảm giác thèm ăn và các triệu chứng toàn thân khác, ho, khạc đờm, ban đầu là ho khô hoặc đờm mủ,典型 là đờm như sôcôla, khi áp xe gan đục vào phổi, có thể đột ngột khạc ra lượng đờm nâu đen lớn, lượng đờm nhầy mỗi ngày có thể đạt500ml trên, có thể có máu trong đờm thậm chí là đờm lớn, khi áp xe gan đục vào màng phổi, thường kèm theo đau ngực và khó thở dữ dội, nặng hơn có thể xảy ra sốc màng phổi.

  2bệnh nhân giai đoạn sớm có thể không có dấu hiệu rõ ràng, sau đó thường có tiếng đạp浊 âm ở dưới phải phổi, tiếng thở giảm, rít và dấu hiệu tích tụ dịch màng phổi, bệnh nhân bị áp xe gan có gan to, có đau, và có thể có các triệu chứng như đau ngực và khó thở, nặng hơn có thể xảy ra sốc màng phổi.

4. Cách nào để phòng ngừa bệnh amip phổi màng?

  1dự đoán:Người ta一般认为 có thể chẩn đoán và điều trị sớm, dự báo rất tốt. Nhưng ở giai đoạn muộn hoặc đã có nhiều biến chứng穿破 nhiều nơi, dự báo không tốt.

  2ngăn ngừa:Tăng cường tuyên truyền vệ sinh, chú ý vệ sinh cá nhân, quản lý phân tốt để ngăn ngừa ô nhiễm nguồn nước, điều trị hoàn toàn bệnh nhân và người mang ký sinh trùng, tiêu diệt nguồn lây. Điều trị bệnh nhân và người mang bào tử, nước uống phải đun sôi, không ăn rau sống, để ngăn ngừa thực phẩm bị ô nhiễm. Ngăn ngừa muỗi đẻ trứng và tiêu diệt muỗi. Kiểm tra và điều trị những người làm việc trong ngành ăn uống bị bài tiết bào tử và bệnh nhân mạn tính, chú ý rửa tay trước và sau khi ăn uống.

 

5. Bệnh amip phổi màng cần làm những xét nghiệm nào?

  1kiểm tra huyết học

  tế bào bạch cầu máu, tế bào嗜酸性 tăng cao, bệnh nhân mạn tính có thiếu máu, thiếu máu protein, tốc độ lắng máu tăng nhanh.

  2kiểm tra nguyên sinh vật

  sputum, dịch màng phổi có thể tìm thấy amip, nhưng tỷ lệ dương tính chỉ15%~20%.

  3kiểm tra血清 học

  bằng cách sử dụng thử nghiệm kháng thể荧光 gián tiếp, thử nghiệm kết dính máu gián tiếp, thử nghiệm hấp thụ liên kết enzim (ELISA) để đo kháng thể amip, tỷ lệ dương tính có thể đạt95%trên, và độ đặc hiệu cao, nhưng do thời gian tồn tại của kháng thể dài, nên cần kết hợp với bệnh lý để xác định hoạt động của bệnh変, việc kiểm tra antigen amip trong dịch mủ và tổ chức sinh thiết bằng điện di miễn dịch ưa điện hơn việc kiểm tra kháng thể, giúp chẩn đoán và dự đoán kết quả điều trị.

  4、Khám X-quang透视

  Bệnh nhân bệnh amip phổi màng phổi nhiều bệnh biến chứng ở dưới leaf phải, trước cơ sở nhiều nhất, phải nâng cao, phản ứng màng phổi hoặc dịch màng phổi, mảng đậm đặc lớn ở dưới leaf phải, có thể thấy mức nước và thành mủ không đều, biểu hiện từ nguồn máu thì là nhiều mủ nhỏ ở hai phổi.

6. Chế độ ăn uống của bệnh nhân bệnh amip phổi màng phổi

  一、Bệnh amip phổi màng phổi nên ăn những loại thực phẩm nào tốt cho sức khỏe

  Chú ý đa dạng hóa chế độ ăn uống, ăn nhiều rau quả, ăn nhiều hải sản, ăn nhiều thực phẩm nấm.

  二、Bệnh amip phổi màng phổi không nên ăn những loại thực phẩm nào

  Về chế độ ăn uống, nhất định phải bỏ thuốc lá và rượu, không ăn thực phẩm cay nóng, ăn ít thực phẩm béo và nhiều dầu mỡ.

  (Dưới đây là thông tin tham khảo, chi tiết xin hỏi bác sĩ.)

 

7. Phương pháp chữa trị phổ biến của y học phương Tây đối với bệnh amip phổi màng phổi.

  一、Chữa trị

  1、Chữa trị kháng amip

  (1)Metronidazole (Metronidazole): là thuốc kháng amip đầu tiên hiện nay, có hiệu quả đối với tất cả các部位 trong ruột và ruột ngoài. Người lớn4000~6000mg, mỗi ngày3lần, uống hoặc truyền tĩnh mạch, thời gian điều trị7~10Ngày. Khi cần thiết có thể lặp lại. Tác dụng phụ có buồn nôn, nôn mửa, mệt mỏi, chóng mặt, phụ nữ có thai nên thận trọng. Metronidazole tương tự như metronidazole, mỗi ngày2g một lần,3Ngày1Thời gian điều trị, dựa trên tình trạng bệnh để cách nhau3~7Ngày sau đó sử dụng lại1Thời gian điều trị.

  (2)Dehydroemetine (dehydroemetine): có tác dụng tiêu diệt trực tiếp amip溶组织 trong tổ chức, nồng độ cao nhất trong tổ chức gan, phù hợp với bệnh amip ngoại vị.1mg/kg, tiêm bắp,5~10Ngày1Thời gian điều trị. Thuốc này có độc tính cao, liều lượng điều trị và liều lượng độc hại gần như nhau, vì nó có độc tính đối với tim và thần kinh nên việc sử dụng bị hạn chế.

  2、Chọc mủ dẫn mủ:Khi bị mủ phổi amip, ngoài việc điều trị bằng thuốc, nên tích cực chọc mủ hoặc đặt ống dẫn mủ.

  3、Kháng sinh:Khi có nhiễm trùng phức hợp, nên chọn thuốc kháng sinh toàn thân dựa trên đặc điểm của mủ và kết quả nuôi cấy vi khuẩn.

  4、Chữa trị phẫu thuật:Chữa trị nội khoa không khỏi lâu dài, phổi mủ mạn tính, tồn tại lâu dài mủ chảy giữa phế quản và màng phổi, không thể chảy ra mủ nhiều lần, có thể suy nghĩ đến việc cắt bỏ phổi hoặc mở mủ chảy.

  二、Dự báo

  Người ta一般认为 có thể chẩn đoán và điều trị sớm, dự báo rất tốt. Nhưng ở giai đoạn muộn hoặc đã có nhiều biến chứng穿破 nhiều nơi, dự báo không tốt.

 

Đề xuất: 肺癌皮膚轉移 , Bệnh phì phổi , Hội chứng tắc nghẽn phổi , Bệnh nấm men phổi , ung thư phổi鳞状细胞 , Suy phổi

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com