弥漫性肺間質纖維化是由多種原因引起的肺間質的炎症性疾病,病變主要累及肺間質,也可累及肺泡上皮細胞及肺血管。病因有的明確,有的未明。明確的病因有吸入無機塵埃如石棉、煤;有機塵埃如霉草塵、棉塵;氣體如煙塵、二氧化硫等;病毒、細菌、真菌、寄生蟲感染;藥物影響及放射性損傷。本病屬中醫‘咳嗽’、‘喘證’、‘肺瘿’等範疇。
English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |
弥漫性肺間質纖維化是由多種原因引起的肺間質的炎症性疾病,病變主要累及肺間質,也可累及肺泡上皮細胞及肺血管。病因有的明確,有的未明。明確的病因有吸入無機塵埃如石棉、煤;有機塵埃如霉草塵、棉塵;氣體如煙塵、二氧化硫等;病毒、細菌、真菌、寄生蟲感染;藥物影響及放射性損傷。本病屬中醫‘咳嗽’、‘喘證’、‘肺瘿’等範疇。
漸慢性肺間質纖維化是由多種原因引起的肺間質的炎症性疾病,病變主要累及肺間質,也可累及肺泡上皮細胞及肺血管。病因有的明確,有的未明。明確的病因有吸入無機塵埃如石棉、煤;有機塵埃如霉草塵、棉塵;氣體如煙塵、二氧化硫等;病毒、細菌、真菌、寄生蟲感染;藥物影響及放射性損傷。本病屬中醫‘咳嗽’、‘喘證’、‘肺瘿’等範疇。
1、環境因素:有吸入無機塵埃如石棉、煤;有機塵埃如霉草塵、棉塵;還有煙塵、二氧化硫等有毒氣體的吸入。
2、病毒、細菌、真菌、寄生蟲等引起的反復感染,常為此病急性發作的誘因,又是病情加劇的條件。
3、藥物影響及放射性損傷。
4、繼發於紅斑狼疮等自體免疫性疾病。
嚴重時肺間質纖維化可發展為右心室衰竭;晚期會出現蜂窩肺;肺間質纖維化多數無縱隔、肺門區淋結結節腫大,胸膜不受侵犯,但常因肺大泡破裂出現氣胸;肺間質纖維化大多由於病毒所致還會形成壞死性支氣管炎及支氣管肺炎,病程迂延易演變為慢性肺炎,若炎症繼續發展可發生肺膿腫、膿胸等。
約15%的IPF病例呈急性經過,常因上呼吸道感染就诊而發現,進行性呼吸困難加劇,多於6個月內死于呼吸循環衰竭。絕大多數IPF為慢性型(可能尚有介于中間的亞急性型),雖稱慢性,平均生存時間也只有3.2年。慢性型似乎并非急性型演變而來,確切關係尚不了解。
一、主要症狀
1、呼吸困難勞力性呼吸困難並進行性加劇,呼吸淺速,可有鼻翼搧動和輔助肌參與呼吸,但大多沒有端坐呼吸。
2、咳嗽、咳痰早期無咳嗽,以後可有乾咳或少量粘液痰。易有繼發感染,出現粘液膿性痰或膿痰,偶見血痰。
3、全身症狀可有消瘦、乏力、食慾不振、關節酸痛等,一般比較少見。急性型可有發熱。
二、常見體徵
1、呼吸困難和紫绀。
2、胸廓擴張和隔肌活動度降低。
3、兩肺中下部Velcro噪音,具有一定特徵性。
4、Ngón tay trỏ tròn.
5、Dấu hiệu suy thở cuối cùng và suy tim phải tương ứng.
1、Chú ý tránh lạnh và giữ ấm, tránh bị cảm lạnh.
2、Tránh tiếp xúc với chất gây dị ứng rõ ràng.
3、Chú ý dinh dưỡng.
4、Nhân sâm, nhung hươu, bột bách hợp, hoa hồng, trùng thảo适量,nghiền bột vào viên nang, uống liều lượng thích hợp, hoặc ăn hạt óc chó hàng ngày2-3Cơ thể có thể thấy sự suy yếu của chuyển động thở của ngực, hai phổi có thể nghe thấy tiếng ướt hoặc tiếng rối nhỏ. Có sự thay đổi khác nhau về tím và ngón tay trỏ tròn. Giai đoạn cuối có thể xuất hiện dấu hiệu suy tim phải.
1Có thể thấy khó thở tiến triển, ho dry, tiếng ồn ướt hoặc tiếng rối ở phổi.
2、Chụp X-quang:Giai đoạn đầu có thể thấy mờ như sương mù, thay đổi điển hình là hình dáng lưới, nốt, đám mây, hình lưới, giảm thể tích phổi.
3、Kiểm tra phòng thí nghiệm:Có thể thấy ESR, LDH tăng lên, thường không có ý nghĩa đặc biệt.
4、Kiểm tra chức năng phổi:Có thể thấy giảm thể tích phổi, giảm chức năng lan tỏa và thiếu oxy.
5、Nghiên cứu mẫu mô phổi:Cung cấp cơ sở khoa học.
1、Cung cấp thực phẩm giàu protein chất lượng cao, nhiều vitamin và tỷ lệ carbohydrate cao (trừ nước giải khát). Ví dụ: trứng, gạo lứt, bột ngô, bột lúa mạch, trái cây và rau quả.
2、Tránh ăn thực phẩm cay, rán, thực phẩm béo và có tính kích thích.
3、Người bệnh phổi sợi nặng có thể ăn thực phẩm mềm hoặc thực phẩm lỏng.
4、Uống nhiều nước. Người bệnh suy tim cần uống nước适量.
5、Tránh ăn thực phẩm gây dị ứng, gây hen phế quản mà mình đã biết.
6、Tránh thuốc lá và rượu, tránh thực phẩm mặn quá.
7、Dựa trên tình trạng sức khỏe hàng ngày của mình, chọn lựa thực phẩm một cách có mục tiêu: Người bệnh phổi sợi không chỉ nên chú ý đến ảnh hưởng của bốn tính chất lạnh, nóng, ấm, lạnh của thực phẩm đối với bệnh tình, mà còn nên nắm vững bốn tính chất của thực phẩm, chọn lựa thực phẩm, sắp xếp thực đơn, tránh ăn phải thực phẩm không phù hợp với cơ thể, gây ra hoặc nặng thêm bệnh tình, cụ thể cần tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ.
Việc điều trị bệnh viêm màng phổi kẽ cũng giống như điều trị các bệnh khó khăn khác là một công trình. Mục tiêu điều trị:争取可逆部份和时间,控制病情发展,改善症状,提高生存质量。 临床最常见的是与自身免疫性疾病相关的肺泡炎和肺间质纤维化。可以先于自免疫病出现,也可以在自身免疫病发病数年之后出现。 早期常常被作为肺部感染治疗。
Đáng chú ý là, khi được chẩn đoán là bệnh viêm màng phổi kẽ, mọi người thường nghi ngờ tính ngược lại của nó và thường từ bỏ nỗ lực điều trị. Thực tế, phần lớn giai đoạn đầu là viêm phổi bọt và một phần tổn thương sợi, viêm phổi của nó hoàn toàn có thể được ngược lại. Quy trình phục hồi của các bọt phổi bị tấn công bởi viêm nhiễm là quá trình hấp thụ và tổn thương sợi, việc trở lại tổ chức phổi bình thường hay tổn thương sợi phụ thuộc vào liệu mảnh tổ chức đã chết có thể được hấp thụ hoàn toàn hay không. Nếu không, chúng sẽ bị thay thế bởi mô sợi. Do đó, khi có tổn thương ở phổi, nên điều trị sớm và theo hướng dẫn của bác sĩ để tránh xuất hiện thêm tổ chức sợi không thể ngược lại, gây tổn thương chức năng phổi. Điều này rất quan trọng đối với cả bác sĩ và bệnh nhân.
I. Điều trị y học Tây y
1, Điều trị bằng hormone:强的松30—40mg, chia2-3lần uống, giảm liều dần đến liều duy trì.5-10mg1ngày1lần.
2, Điều trị biến chứng:Chữa trị nhiễm trùng, chọn kháng sinh dựa trên vi sinh vật.
3, Thuốc giãn phế quản:Aminophylline, Sustained-release theophylline và vân vân.
4,氧 liệu pháp:Dành cho bệnh nhân giai đoạn cuối.
II. Điều trị y học Trung y
1, Phế khí hư tổn:Ho hàn tiếng thấp, dễ mệt mỏi, tự mồ hôi sợ gió, dễ cảm cúm, ngôn nhạt tì trắng, mạch mảnh yếu. Phương pháp điều trị: bổ ích phế khí,止咳dịu thở. Thang dược: Sinh黄芪30 người, Sinh bạch术, Xích a, Bá tấu, Kwan dong hoa, Địa long mỗi10Người, Phòng phong6Người, Tào thạch tham15Người, Chế ma huáng6Người, Sinh甘6Người. Thuốc hoàn châm: Ngọc bình phong trân.
2, Tỳ âm hai hư, đàm ứ trúng phế:Ho khô không có đờm hoặc ít đờm, thở ngắn, động thì tăng甚, thần mệt lực yếu, miệng khô họng khô, ngũ tâm bực熱, lưng đau gối mềm, ngôn nhạt hồng, đầu mỏng bạch hoặc ít mào, mạch mảnh trơn hoặc mảnh yếu. Phương pháp điều trị: bổ phổi滋thận, hóa đàm hoạt mạch. Thang dược: Tào thạch tham, Shu di, Shanyu rong, Shanyao, Thảo mộc mỗi15Người, Mai đông30 người, Tắc mẫu tử10Người, Đan bì10Người, Mạch nha10Người, Sinh黄芪30 người, Lạc tiên30 người, Hào đào15Người, Đan参30 người, Bá tấu10Người, Tô bì bột6Người (nghiêng uống). Thuốc hoàn châm: Sinh mạch uống, Lục vị địa黄 hoàn.
3, Tỳ thận âm hư, ứ huyết nội trương:Ho hàn yếu, động thì tăng甚, hít nhiều thở ít, chân phù, hình lạnh chi lạnh, mặt xám môi tím, ngôn chất nhãn phì, tì mỏng bạch, mạch trầm mảnh yếu. Phương pháp điều trị: kiện tỳ ấm thận, hóa đàm hoạt mạch. Thang dược: Shu fù y10Người, Quy bản5Người, Shu di15Người, Shanyu rong15Người, Shanyao15Người, Thảo mộc15Người, Đan bì10Người, Mạch nha, 0 người, Sinh黄芪30 người, Đan参30 người, Bá tấu10Người, Xích a10Người, Địa long10Người, Thiên linh bì10Người. Thuốc hoàn châm: Thang thập tộc kiện tỳ, Thang kim匮 thận khí.
Đề xuất: Bệnh phì phổi , Ung thư phổi hiếm gặp , Phổi không phát triển và phổi phát triển không đầy đủ , Ung thư phổi tế bào không lành tính , Bệnh nấm men phổi , Phổi teo