Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 41

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

Ung thư di căn trong hệ tủy sống

  Việc khối u di căn trong hệ tủy sống chèn ép tủy sống là phổ biến, vì hầu hết bệnh nhân sau khi được chẩn đoán khối u di căn trong hệ tủy sống thường chỉ nhận liệu pháp xạ trị đơn thuần hoặc phẫu thuật kết hợp xạ trị, hoặc từ bỏ điều trị. Do đó, xác định nguồn gốc chính xác của khối u di căn cũng khá khó khăn.

Mục lục

1Nguyên nhân gây ra ung thư di căn trong hệ tủy sống là gì
2.Ung thư di căn trong hệ tủy sống dễ gây ra những biến chứng gì
3.Những triệu chứng điển hình của ung thư di căn trong hệ tủy sống
4.Cách phòng ngừa ung thư di căn trong hệ tủy sống
5.Những xét nghiệm hóa sinh cần làm cho bệnh nhân ung thư di căn trong hệ tủy sống
6.Những điều nên ăn và kiêng kỵ của bệnh nhân ung thư di căn trong hệ tủy sống
7.Phương pháp điều trị phổ biến của y học hiện đại đối với ung thư di căn trong hệ tủy sống

1. Nguyên nhân gây ra ung thư di căn trong hệ tủy sống là gì

  Các con đường di căn vào hệ tủy sống bao gồm qua động mạch, hệ tĩnh mạch cột sống, không gian dưới màng nhện, lan tỏa qua hệ thống hạch bạch huyết hoặc xâm nhập trực tiếp vào hệ tủy sống từ các khối u gần đó. Các khối u di căn trong hệ tủy sống thường xuất phát từ ung thư phổi, ung thư thận, ung thư vú, ung thư tuyến giáp, ung thư ruột kết và ung thư tiền liệt tuyến. Các khối u hệ thống hạch bạch huyết bao gồm u bạch肉瘤, u tế bào lưới và u bạch hạch lưới đều có thể xâm phạm tủy sống. Di căn trong hệ tủy sống nhiều hơn so với di căn trong não.2~3Bội, vì khối u ung thư hạch trong ống sống có thể xâm nhập vào màng cứng ngoài qua khe hở giữa các đốt sống, khối u ung thư phá hủy xương sống cũng có thể ép màng cứng. Leukemia cấp tính, đặc biệt là leukemic lymphoblastic cấp tính có thể xâm nhập vào màng cứng, tủy sống hoặc rễ thần kinh, cũng có thể xâm nhập vào thành mạch máu tủy sống.

  Khối u di căn trong ống sống có thể phân bố ở bất kỳ đoạn nào trong ống sống hoặc tủy sống, nhưng nhiều nhất là đoạn ngực. Hầu hết các khối u di căn trong màng cứng ngoài xương sống, một phần phá hủy xương sống như xương sống và cấu trúc lân cận, gây ra gãy xương nén. Các khối u di căn trong tủy sống và màng cứng rất hiếm, tế bào ung thư có thể lan vào trong tủy sống qua rễ thần kinh hoặc màng dưới não.

2. Ung thư di căn trong ống sống dễ gây ra những biến chứng gì

  Ung thư di căn trong ống sống phát triển nhanh chóng, bệnh nhân có thể xuất hiện liệt tủy sống không hoàn toàn và hoàn toàn khi đến khám.

  1、Liệt tủy sống không hoàn toàn:Chức năng cảm giác hoặc vận động hoặc cơ trương cơ quan niệu đạo dưới mức chấn thương của tủy sống bị mất không hoàn toàn, tủy sống thấp nhất là tủy sống xương chậu vẫn giữ một phần chức năng cảm giác và vận động, bao gồm cảm giác xương chậu, kết nối niêm mạc hậu môn và da, và phần co thắt tự chủ của cơ trương hậu môn.

  2、Liệt tủy sống hoàn toàn:Ung thư gãy xương cột sống hầu hết do chấn thương gây ra, tình trạng chấn thương nghiêm trọng, nhiều biến chứng, kết quả治疗后 không tốt, thậm chí có thể đe dọa tính mạng, biểu hiện bằng đau cục bộ, không thể di chuyển, nặng hơn là ép thần kinh, xuất hiện liệt. Nếu dưới mức chấn thương, cả hai bên ngực, bụng dưới đều mất cảm giác, vận động và phản xạ hoàn toàn, mất hoàn toàn chức năng cơ trương cơ quan niệu đạo và cơ trương hậu môn, được gọi là liệt tủy sống hoàn toàn.

3. Ung thư di căn trong ống sống có những triệu chứng典型 nào

  Các đặc điểm lâm sàng của khối u di căn trong ống sống thường không đặc hiệu, chỉ khi xuất hiện các triệu chứng ép tủy sống, bệnh nhân mới đến khám và thực hiện các xét nghiệm có mục tiêu vào tủy sống. Lúc này, một số trường hợp rất khó xác định nguồn gốc nguyên phát, vì vậy không có thống kê chính xác về thời gian từ nguồn gốc nguyên phát đến di căn vào ống sống.

  Do hầu hết các khối u di căn trong ống sống phát triển xâm lấn ở ngoài màng cứng, vì vậy dễ xâm lấn vào rễ tủy sống, vì vậy đau là triệu chứng xuất hiện sớm nhất. Đau thần kinh tủy sống bắt đầu từ lưng và thường加剧 khi ho, nôn mửa, thở sâu hoặc gắng sức. Khối u di căn xâm lấn màng cứng ngoài ống sống có triệu chứng xuất hiện sớm nhất là đau chiếm96%, đau rõ ràng hơn khi nằm ngửa vào ban đêm. Đau thần kinh tủy sống tương ứng với vị trí đau khi ấn vào các gai xương sống, có giá trị định vị nhất định, số lượng liệt tủy sống không hoàn toàn và hoàn toàn chiếm86%, khoảng14%Chưa có dấu hiệu liệt tủy sống, triệu chứng chính là đau đớn nghiêm trọng.

4. Cách phòng ngừa ung thư di căn trong ống sống như thế nào

  Phát hiện và chẩn đoán sớm ung thư di căn trong ống sống là chìa khóa để phòng ngừa và điều trị. Các biện pháp phòng ngừa thông thường đối với ung thư di căn xương như sau.

  1、一级预防:Đầu tiên nên tập trung vào việc phòng ngừa sự phát triển của ung thư nguyên phát. Các loại ung thư khác nhau có các yếu tố gây ra khác nhau, chẳng hạn như hút thuốc lá có thể gây ra ung thư phổi, vì vậy nên tránh tiếp xúc với các yếu tố này. Thứ hai, khi phát hiện ra một loại ung thư ác tính, nên phát hiện và điều trị sớm để争取 điều trị dứt điểm ung thư nguyên phát, tránh sự di chuyển của tế bào ung thư di căn xương. Thứ ba, đối với những bệnh nhân có tiền sử ung thư nguyên phát, nên cảnh giác với các dấu hiệu di căn xương, kiểm tra lại định kỳ. Nỗ lực phát hiện sớm các ổ di căn để điều trị hiệu quả.

  2、二级预防:Nhìn chung, u di căn xương là biểu hiện muộn của ung thư, bệnh nhân được chữa trị hiếm hoi, vì vậy mục tiêu điều trị u di căn xương là kéo dài cuộc sống, giảm đau đớn, bảo tồn chức năng, nâng cao chất lượng cuộc sống của bệnh nhân.

  3、三级预防:Các bệnh nhân ung thư di căn xương都属于 giai đoạn cuối, có thể cho phép hỗ trợ và điều trị triệu chứng.

5. Những xét nghiệm sinh hóa cần làm cho bệnh nhân u di căn trong ống sống

  Đo động học dịch não tủy của bệnh nhân u di căn trong ống sống, hầu hết các bệnh nhân có mức độ tắc nghẽn khác nhau, hàm lượng protein trong dịch não tủy thường tăng cao. Chụp X-quang cột sống có giá trị lớn hơn nhiều so với các u di căn trong ống sống khác, đặc điểm chính là xương xung quanh ống sống bị mỏng và hư hỏng, hư hỏng xương vách và xương cột sống nhất thường gặp,其次是 hư hỏng xương thân gây gãy xương nén. Chụp CT có giá trị chính của u di căn trong ống sống là có thể xác định rõ ràng tình trạng hư hỏng xương xung quanh ống sống, thông qua hình ảnh góc ngang xương hoặc hình ảnh tái tạo ba chiều, có thể hiển thị rõ ràng tình trạng hư hỏng xương của thân xương, vách xương và xương cột sống, nhưng không nhạy cảm như磁共振 đối với hình ảnh đường viền của u.磁共振 rất nhạy cảm với bệnh lý tủy sống và ống sống, trước tiên có thể định vị chính xác và có thể phân biệt rõ ràng các cấu trúc tủy sống, thân xương, vách xương, khe giữa xương, v.v. của đoạn bị ảnh hưởng. Do bị ép bởi u, thường gây sưng tủy sống hoặc biến dạng ép, thường là T cao1và cao T2Sau khi tăng cường kiểm tra bằng thuốc, thường phát hiện ra rằng bệnh變 có thể được cường hóa rõ ràng. Tổng kết lại, việc kiểm tra bằng磁共振 có thể phát hiện chính xác vị trí của u di căn trong ống sống, đặc điểm của u, tình trạng ép chặt của tủy sống và rễ thần kinh xung quanh, cung cấp thông tin chính xác nhất cho việc điều trị tiếp theo.

6. Những thực phẩm nên và không nên ăn của bệnh nhân u di căn trong ống sống

  U di căn trong ống sống nên ăn mộc nhĩ, cà chua, củ cải đường, nấm hương, hạt đậu phộng, la hán, hải sâm, hạt hạnh nhân,莲 đài, lê, đao, chuối, sữa, đậu nành, gan động vật, v.v. Tránh ăn thịt bò, thịt dê, cá trích, ớt, mồng tơi, tỏi, v.v. Ngoài ra, bệnh nhân u di căn nên hạn chế ăn thực phẩm油炸, chiên, mỡ, thực phẩm béo và khó tiêu hóa.

7. Phương pháp điều trị thông thường của phương pháp Tây y đối với u di căn trong ống sống

  U di căn trong ống sống thường gây áp lực lên tủy sống và rễ thần kinh, gây ra rối loạn chức năng tủy sống hoặc đau dai dẳng, thường sử dụng xạ trị đơn thuần hoặc thêm xạ trị sau phẫu thuật như phương pháp hỗ trợ. Các bệnh ung thư máu hệ thống như lymphoma và bệnh bạch cầu có thể xâm lấn tủy sống hoặc rễ thần kinh, thường chỉ chọn xạ trị.

  Chữa trị u di căn trong ống sống nhấn mạnh vào việc kết hợp điều trị tổng hợp, bao gồm phẫu thuật, xạ trị và điều trị sinh học. Giá trị chính của phẫu thuật là có thể giảm mức độ ép chặt của tủy sống và rễ thần kinh, giảm đau đớn. Cố gắng loại bỏ khối u, chẩn đoán bệnh lý rõ ràng để cung cấp cơ sở cho xạ trị và hóa trị sau phẫu thuật.

  Phần một: Phẫu thuật điều trị ung thư di căn trong tủy sống

  1Chỉ địnhNhững trường hợp sức khỏe toàn thân có thể chịu đựng phẫu thuật, ung thư di căn áp lực明显 và là đơn phát, những trường hợp đau dữ dội không có hiệu quả với các phương pháp điều trị không phẫu thuật, ung thư nguyên phát đã được loại bỏ nhưng xuất hiện ung thư di căn trong tủy sống.

  2Chống chỉ địnhNhững trường hợp có di căn toàn thân, bệnh nguyên đã ở giai đoạn muộn, bệnh...72Những trường hợp đã xuất hiện liệt tủy sống hoàn toàn sau 24 giờ, mặc dù là ung thư di căn nhưng không có áp lực明显 lên tủy sống.

  3Nguyên tắc phẫu thuậtChủ yếu là thực hiện phẫu thuật loại bỏ phần xương đế cột sống để giảm áp lực, và cố gắng loại bỏ ung thư để giải phóng áp lực lên tủy sống. Đối với những trường hợp đau mãn tính, có thể thực hiện phẫu thuật cắt đứt sợi tủy sống trước外侧 hoặc mổ mở trước liên kết. Các khối u di căn thường dính chặt với màng tủy sống, chỉ có thể loại bỏ một phần hoặc hầu hết, có khi chỉ thực hiện sinh thiết. Do đó, sau phẫu thuật cần kết hợp với liệu pháp放疗 hoặc hóa trị liệu để làm giảm thêm các triệu chứng.

  Phần hai: Liệu pháp放疗 cho ung thư di căn trong tủy sống

  Bất kể là thực hiện riêng lẻ hay kết hợp với liệu pháp放疗 sau phẫu thuật, đều có một số hiệu quả. Do tổ chức tủy sống bình thường có khả năng chịu đựng bức xạ rất hạn chế. Do đó, trong việc chọn lựa liều lượng bức xạ, cần cân nhắc giữa tổn thương tủy sống do liều lượng bức xạ cao và rối loạn chức năng tủy sống do liều lượng bức xạ thấp không thể ức chế sự phát triển của ung thư. Với thiết bị放疗 hiện đại và kế hoạch chính xác, liều lượng tiêu chuẩn là mỗi ngày180~200rad, tổng liều lượng là5700~6100rad, các biến chứng sau liệu pháp放疗 khoảng5%。Liều lượng bức xạ trong6800~7300rad, các biến chứng sau liệu pháp放疗 cao đến50%。Nhiều nhà nghiên cứu tán dương ung thư di căn trong tủy sống3000rad tổng liều lượng放疗, mỗi lần300rad, tổng số liệu pháp放疗10Lần thứ hai.

  Phần ba: Hóa trị liệu cho ung thư di căn trong tủy sống

  Chủ yếu quyết định bởi loại ung thư nguyên phát, mặc dù có một số nhà nghiên cứu đã thử sử dụng hóa trị liệu qua ống truyền để điều trị ung thư thần kinh, nhưng vẫn chưa có bằng chứng để chứng minh rằng phương pháp này có thể kéo dài thời gian sống thêm so với việc truyền tĩnh mạch đơn thuần.

  Phần tư: Đối với ung thư di căn xâm lấn cột sống

  Đối với các trường hợp ung thư di căn xâm lấn cột sống, nếu tình trạng sức khỏe tốt, thường thực hiện phẫu thuật cắt bỏ ung thư tận gốc và cấy ghép cột sống nhân tạo kèm theo kỹ thuật cố định nội bộ. Điều này giúp chậm lại sự xuất hiện của liệt tủy sống và cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân.

 

Đề xuất: U trong ống sống nguyên phát , Chứng chuyển đổi cột sống , Bệnh viêm mủ ngoại màng cứng ở trẻ em , Đau lưng hông chân姿态 , Viêm khớp spondylar , Gai đốt sống thắt lưng

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com