Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 48

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

Bệnh hẹp ống sống ngực

  Bệnh hẹp ống sống ngực, còn gọi là bệnh hẹp ống sống ngực, là bệnh do yếu tố bẩm sinh hoặc yếu tố thoái hóa sau này gây ra hiện tượng áp lực lên tủy sống ngực và rễ thần kinh, dẫn đến các triệu chứng và dấu hiệu tương ứng. So với bệnh cột sống cổ và bệnh thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng mà chúng ta quen thuộc, bệnh hẹp ống sống ngực tương đối ít được chúng ta biết đến, nhưng với sự tiến bộ của kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh và sự hiểu biết sâu sắc hơn về bệnh, phát hiện ra rằng bệnh hẹp ống sống ngực không phải là hiếm, một số học giả thông qua kiểm tra tử thi phát hiện42.9phần trăm bệnh nhân được kiểm tra có xương hóa gân vàng, và xương hóa gân vàng là nguyên nhân phổ biến nhất gây ra bệnh hẹp ống sống ngực, nhưng đa số bệnh nhân không có biểu hiện áp lực lên tủy sống mà các bác sĩ lâm sàng không quen thuộc, nhiều bệnh nhân hẹp ống sống ngực đồng thời có bệnh cột sống cổ và cột sống thắt lưng, thường dẫn đến chẩn đoán và bỏ sót, nhưng đặc điểm giải phẫu và sinh lý đặc biệt của ống sống ngực và tủy sống ngực gây ra tỷ lệ liệt cao và rủi ro phẫu thuật rất lớn, nhiều bác sĩ phẫu thuật cột sống coi phẫu thuật cột sống ngực là khu vực cấm của phẫu thuật.

Mục lục

1. Nguyên nhân gây bệnh hẹp ống sống ngực có những gì?
2. Bệnh hẹp ống sống ngực dễ dẫn đến những biến chứng gì?
3. Các triệu chứng điển hình của bệnh hẹp ống sống ngực là gì?
4. Cách phòng ngừa bệnh hẹp ống sống ngực như thế nào?
5. Điều bệnh nhân hẹp ống sống ngực cần làm các xét nghiệm nào?
6. Điều bệnh nhân hẹp ống sống ngực nên ăn uống và kiêng kỵ
7. Phương pháp điều trị hẹp ống sống ngực thông thường của y học phương Tây

1. Nguyên nhân gây bệnh hẹp ống sống ngực có những gì?

  Bệnh hẹp ống sống ngực là bệnh do nguyên nhân bẩm sinh hoặc yếu tố thoái hóa sau này gây ra hiện tượng áp lực lên tủy sống ngực và rễ thần kinh, dẫn đến các triệu chứng và dấu hiệu tương ứng. Ba nguyên nhân phổ biến nhất gây ra bệnh hẹp ống sống ngực là xương hóa gân vàng, thoát vị đĩa đệm cột sống ngực và xương hóa gân dọc sau, ba yếu tố này không chỉ độc lập mà còn liên quan đến nhau, các nguyên nhân khác ít gặp hơn bao gồm u xương sụn ở góc sau cột sống ngực, bệnh tăng sinh xương khớp tự phát lan tỏa, bệnh xương fluorit, v.v.

  Bệnh xương hóa gân vàng cột sống ngực (OLF)

  Đây là nguyên nhân phổ biến nhất gây ra bệnh hẹp ống sống ngực, chiếm80-85phần trăm, mặc dù đã có rất nhiều nghiên cứu, nhưng nguyên nhân gây bệnh vẫn chưa rõ ràng, ước tính có thể liên quan đến sự tập trung lực (thân cột sống ngực và cổ sống ngực), yếu tố thoái hóa, yếu tố di truyền và sự khác biệt chủng tộc (người Nhật và người Caucasian), và bệnh này thường liên quan đến bệnh viêm cột sống dính khít, bệnh tăng sinh xương khớp tự phát lan tỏa, bệnh xương fluorit và rối loạn chuyển hóa canxi và photpho. Bệnh này khởi phát kín đáo, tiến triển nhanh chóng, bệnh nhân thường ở50 tuổi trước có thể bị bệnh.

  Bệnh thoát vị đĩa đệm cột sống ngực (TDH)

  Là nguyên nhân phổ biến thứ hai gây ra bệnh hẹp ống sống ngực, chiếm15%, hầu hết đều xảy ra ở đoạn dưới thắt lưng. Các nghiên cứu giải phẫu và nghiên cứu hình ảnh cho thấy TDH không có triệu chứng chiếm11%, phẫu thuật điều trị TDH chiếm2%~2%. Theo phát hiện lâm sàng, TDH thường gặp kèm theo bệnh休莫,所见椎问盘突出常有钙化,thường gặp ở bệnh nhân trẻ; còn đối với bệnh nhân cao tuổi, TDH thường gặp kèm theo gai xương sau thể thắt lưng thắt lưng và tăng sinh gai nhỏ khớp hoặc tăng mỡ dây黄,... các yếu tố thoái hóa cột sống, ngoài ra, nghiên cứu cho thấy góc sau凸 của đĩa đệm thắt lưng-thắt lưng và các đoạn gần đó lớn hơn nhiều so với người bình thường, điều này có thể làm tăng áp lực cục bộ, làm tăng tổn thương đĩa đệm.

  Bệnh gai dây chằng sống sau (OPLL)

  Bệnh gai dây chằng sống sau tương đối hiếm gặp, chiếm5% nhưng lại là nguyên nhân khó xử lý nhất. OPLL là nguyên nhân gây bệnh cột sống cổ thường gặp ở người Á châu, nhưng hiếm gặp ở cột sống thắt lưng vì OPLL gây ép tủy sống bên trên, cột sống thắt lưng sau gai gây khó khăn cho việc减压 sau lưng để đạt được hiệu quả tủy sống co lại, và sự dính chặt của dây chằng sống sau hóa xương cùng với màng cứng cũng ảnh hưởng đến hiệu quả减压 sau lưng.

2. Hẹp ống sống thắt lưng dễ gây ra những biến chứng gì?

  Bệnh này nên đến ngay các bệnh viện chuyên khoa để khám bệnh, chẩn đoán rõ ràng, dưới hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa có kinh nghiệm, chọn phương pháp điều trị đúng. Đảm bảo chẩn đoán và điều trị sớm. Do bệnh này có nguy hiểm lớn, nếu không điều trị kịp thời có thể làm bệnh nặng thêm và phát sinh các bệnh khác. Bệnh nhân nặng có thể bị liệt ngay trong thời gian ngắn. Liệt là bệnh trạng sau khi tổn thương tủy sống, ở dưới mặt cắt tổn thương, cả hai bên chi dưới mất cảm giác, vận động, phản xạ và chức năng co bóp bàng quang, hậu môn,... Trong đó, những người mất hoàn toàn các chức năng trên gọi là liệt完全, còn những người còn một phần chức năng gọi là liệt không hoàn toàn. Giai đoạn đầu là liệt teo cơ.3~4Sau đó, dần dần chuyển sang liệt co giật.

3. Hẹp ống sống thắt lưng có những triệu chứng典型 nào?

  Triệu chứng chính của hẹp ống sống thắt lưng là một loạt biểu hiện tổn thương thần kinh vận động trung ương do tủy sống bị ép, khởi phát âm ỉ, dần dần nặng hơn, giai đoạn sớm chỉ cảm thấy yếu chân, cứng, nặng, không linh hoạt sau khi đi một đoạn đường, thường không có cơn đau hoặc tê dưới chân rõ ràng, nghỉ ngơi một lát lại có thể tiếp tục đi, chúng ta gọi là chứng跛 chân gián đoạn do tủy sống, khác biệt rõ ràng so với chứng跛 chân gián đoạn thần kinh do hẹp ống sống thắt lưng thường gặp, có đặc điểm chính là đau và tê.

  Khi bệnh tiến triển, xuất hiện cảm giác bịt kín, cứng khớp, khó đi lại, tê bại và cảm giác như bị束缚 ở thân và chân, khó tiểu tiện,ứ nước tiểu hoặc mất kiểm soát tiểu tiện, rối loạn chức năng tình dục, nghiêm trọng hơn có thể xuất hiện liệt. Một phần bệnh nhân bị áp lực ở đoạn thắt lưng-thắt lưng, biểu hiện bằng các triệu chứng tổn thương thần kinh vận động trung ương như teo cơ dưới chi dưới, yếu chân, mất cảm giác,...

  Nhưng cần lưu ý rằng nhiều bệnh nhân hẹp ống sống thắt lưng đồng thời mắc bệnh cột sống cổ hoặc bệnh thoái hóa cột sống thắt lưng, thường gây ra漏 chẩn hoặc chẩn đoán sai bệnh, vì tổn thương tủy sống đa số là không thể hồi phục, khuyến nghị bệnh nhân xuất hiện các triệu chứng trên nên đến ngay các bệnh viện chuyên khoa chính quy để khám bệnh, tránh bỏ lỡ cơ hội điều trị tốt nhất.

4. Hẹp ống sống thắt lưng nên phòng ngừa như thế nào?

  Bệnh này cần đến ngay bệnh viện chuyên khoa để khám và chẩn đoán rõ ràng, dưới sự hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa có kinh nghiệm, chọn phương pháp điều trị đúng. Đảm bảo chẩn đoán sớm và điều trị sớm. Mục tiêu phòng ngừa bệnh này là giảm thiểu tổn thương tích lũy. Hàng ngày cần có tư thế ngồi tốt, giường ngủ không nên quá mềm. Người làm việc lâu dài với tư thế gập lưng cần chú ý đến chiều cao của bàn và ghế, thay đổi tư thế định kỳ. Người làm việc cần gập lưng thường xuyên trong nghề nghiệp nên thường xuyên duỗi lưng, ngực thẳng, và sử dụng dây đai rộng. Nên tăng cường tập luyện cơ lưng và lưng, tăng cường sự ổn định nội tại của cột sống, những người sử dụng vòng đai lưng lâu dài cần đặc biệt chú ý đến việc tập luyện cơ lưng và lưng, để phòng ngừa hậu quả xấu của sự teo cơ vô ích. Nếu cần gập lưng để lấy vật, tốt nhất nên sử dụng cách gập hông, gập gối ngồi xổm, giảm áp lực lên đĩa đệm sau sống lưng.

5. Bệnh hẹp sống lưng thắt lưng cần làm những xét nghiệm nào

  Chẩn đoán bệnh hẹp sống lưng thắt lưng cần kết hợp biểu hiện lâm sàng và biểu hiện hình ảnh, trước tiên thông qua việc hỏi tiền sử và triệu chứng, xác định nguyên nhân của vấn đề là tổn thương tủy sống thắt lưng, sau đó có thể xác định loại, vị trí, phạm vi, mức độ của bệnh lý thông qua các phương pháp kiểm tra hình ảnh tương ứng (hình ảnh X-ray, từ xa và CT), phân tích xem biểu hiện lâm sàng và biểu hiện hình ảnh có mối quan hệ rõ ràng hay không, sau khi phân biệt chẩn đoán với các bệnh liên quan chính thì có thể chẩn đoán. Kiểm tra cụ thể như sau:

  1、hình ảnh X-ray cột sống thắt lưng

  Do cấu trúc sống thắt lưng phức tạp, chỉ có thể phát hiện không đến50% các trường hợp OLF hoặc OPLL. Tuy nhiên, như một phương pháp kiểm tra cơ bản vẫn cung cấp rất nhiều thông tin quan trọng. Nếu phát hiện có thay đổi hình dạng hẹp của xương sống, có thể có trượt đĩa đệm; nếu phát hiện có DISH, viêm cột sống dính khớp, bệnh xương fluor, có thể có OLF; nếu phát hiện có OPLL liên tục ở cột sống dưới cổ, có thể có OLF cột sống thắt lưng, v.v.

  2、kiểm tra từ xa

  Có thể hiển thị rõ ràng toàn bộ bệnh lý của cột sống thắt lưng và vị trí, nguyên nhân, mức độ ép, tình trạng tổn thương tủy sống, là xác

  phương pháp kiểm tra phụ trợ hiệu quả nhất để chẩn đoán bệnh hẹp sống lưng thắt lưng. Ngoài ra, trong lâm sàng có10%trên các trường hợp hẹp sống lưng thắt lưng được phát hiện ngẫu nhiên khi thực hiện kiểm tra từ xa của cổ sống hoặc cột sống thắt lưng.

  3、kiểm tra CT

  Có thể hiển thị rõ ràng cấu trúc của sống lưng xương và dây chằng hóa, cung cấp thông tin hiệu quả cho phẫu thuật.

 

6. Những điều nên và không nên ăn của bệnh nhân hẹp sống lưng thắt lưng

  Bệnh này cần đến ngay bệnh viện chuyên khoa để khám và chẩn đoán rõ ràng, dưới sự hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa có kinh nghiệm, chọn phương pháp điều trị đúng. Đảm bảo chẩn đoán sớm và điều trị sớm. Mục tiêu phòng ngừa bệnh này là giảm thiểu tổn thương tích lũy. Hàng ngày cần có tư thế ngồi tốt, giường ngủ không nên quá mềm. Người làm việc lâu dài với tư thế gập lưng cần chú ý đến chiều cao của bàn và ghế, thay đổi tư thế định kỳ. Người làm việc cần gập lưng thường xuyên trong nghề nghiệp nên thường xuyên duỗi lưng, ngực thẳng, và sử dụng dây đai rộng. Nên tăng cường tập luyện cơ lưng và lưng, tăng cường sự ổn định nội tại của cột sống, những người sử dụng vòng đai lưng lâu dài cần đặc biệt chú ý đến việc tập luyện cơ lưng và lưng, để phòng ngừa hậu quả xấu của sự teo cơ vô ích. Nếu cần gập lưng để lấy vật, tốt nhất nên sử dụng cách gập hông, gập gối ngồi xổm, giảm áp lực lên đĩa đệm sau sống lưng. Trong việc ăn uống cần chú ý đến các mặt sau:

  一、bệnh nhân hẹp sống lưng nên少吃哪些食物

  1、món ăn béo, chẳng hạn như thực phẩm nướng.

  2、món ăn cay và kích thích.

  3、Nước uống chứa photpho và sản phẩm men.

  4、Một số thực phẩm ức chế hấp thụ canxi, như hạnh nhân, cải bắp, hạnh nhân, đại mao và cải bó xôi, v.v.

  II. Phương pháp ăn uống

  Canh đen hào nhân đậu phộng thận heo

  Nguyên liệu: 90g đen hào, 60g nhân đậu phộng, một thận heo.

  Cách làm: Cho tất cả nguyên liệu vào nước sôi đun sôi, sau khi chín là có thể ăn.

  Cháo thận heo

  Nguyên liệu: Một thận heo, 100g gạo tẻ, một lượng nhỏ葱 trắng, muối, mononatrium glutamat, gừng, rượu vàng.

  Cách làm: Thận heo rửa sạch loại bỏ màng, cắt thành miếng nhỏ, cho vào nước sôi. Sau đó rửa sạch gạo tẻ, nấu thành cháo, sau đó cho vào phụ liệu thận heo, đun sôi là có thể ăn.

  Thận dê du仲

  Nguyên liệu: 50g du仲, bốn thận dê.

  Cách làm: Thận dê loại bỏ màng, cắt mở rửa sạch, sau đó rang dược liệu du仲 thành bột mịn, cho vào thận dê, gói bằng lá diệp, ngoài ra gói2Giấy ướt, nấu chậm trên lửa nhỏ. Đồng thời, thêm một ít rượu vang.

7. Phương pháp điều trị thông thường của y học hiện đại đối với hẹp ống sống cổ sống

  Khi bệnh được chẩn đoán rõ ràng, mọi người nên tích cực chữa bệnh, mới có thể giúp mọi người nhanh chóng恢复正常 cuộc sống. Trong việc điều trị, đối với các trường hợp bệnh nhân bị hẹp ống sống không典型, trước tiên nên sử dụng phương pháp điều trị không phẫu thuật, như nghỉ ngơi trên giường, kéo, xoa bóp, điều trị vật lý và điều trị thuốc. Đồng thời nên tránh lạnh và làm việc quá sức, để thúc đẩy phục hồi các triệu chứng kích thích thần kinh. Các trường hợp典型 không có hiệu quả từ liệu pháp không phẫu thuật nên xem xét phẫu thuật. Phẫu thuật hẹp ống sống ép thần kinh chủ yếu là cắt bỏ toàn bộ đĩa xương sống, giảm áp lực hoàn toàn.

  1、Ngủ trên giường:Ngủ trên giường có thể cải thiện lưu thông tĩnh mạch cục bộ, làm giảm phản ứng viêm không có vi khuẩn, giảm áp lực trong ống sống, cùng với việc cơ lưng thắt lưng được thư giãn. Thường thì ngủ trên giường2Các triệu chứng tự chủ của bệnh nhân sẽ giảm.

  2、Chăm sóc cơ thể và điều trị vật lý:Chăm sóc cơ thể có thể tăng cường tuần hoàn máu, giảm co thắt cơ bắp, nhưng cách xử lý phải nhẹ nhàng. Điều trị vật lý có thể loại bỏ viêm cục bộ, giải quyết co thắt cơ bắp, giảm nhẹ triệu chứng.

  3、Tập cơ lưng thắt lưng:Tính bất ổn của cột sống và sức mạnh cơ lưng thắt lưng liên quan đến mức độ loãng xương, mục đích của việc tập cơ lưng thắt lưng là tăng cường sự ổn định của cột sống ngực và cột sống thắt lưng, giúp làm chậm tốc độ tiến triển của bệnh thoái hóa cột sống.

  4、Thuốc điều trị:Một số phương pháp y học Trung Quốc để活化 máu và hóa ứ cũng có thể làm giảm các triệu chứng bệnh nhân.

Đề xuất: U xương sống , Chấn thương tủy sống , Viêm khớp cột sống không có máu , bệnh thần kinh cột sống gan , Bệnh cột sống , Rãnh tủy sống

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com