U xương sống chiếm khoảng6%~10%, hầu hết các loại u xương khác nhau đều có thể thấy ở cột sống, như u xương mềm, u xương giống xương, u nang xương动脉, trong khi u xương di căn chiếm hơn một nửa số u xương sống.
English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |
U xương sống
- Mục lục
-
1.Nguyên nhân gây u xương sống là gì
2.U xương sống dễ gây ra những biến chứng gì
3.Những triệu chứng điển hình của u xương sống là gì
4.Cách phòng ngừa u xương sống như thế nào
5.Những xét nghiệm nào cần làm để chẩn đoán u xương sống
6.Những điều cần kiêng kỵ trong chế độ ăn uống của bệnh nhân u xương sống
7.Phương pháp điều trị u xương sống thông thường của y học phương Tây
1. Nguyên nhân gây u xương sống là gì?
Tóm tắt nguyên nhân gây u xương sống như sau:
1Úng cục trong xương cột sống dần lớn và xuyên qua lớp vỏ xương xâm nhập vào mô mềm xung quanh cột sống;
2Nén hoặc xâm nhập vào rễ thần kinh gần đó;
3Gãy xương bệnh lý sau khi xương cột sống bị phá hủy;
4Sau khi gãy xương bệnh lý xuất hiện tình trạng không ổn định của cột sống, đặc biệt là khi có sự phá hủy xương nối sau bên;
5Tủy sống bị nén. Theo báo cáo, trong số những bệnh nhân ung thư di căn rộng rãi, có khoảng5% người có hiện tượng tủy sống bị nén. U di chuyển lan tỏa xâm nhập vào xương cột sống và làm giảm cường độ của chúng, xương cột sống bị sụp đổ một phần, tổ chức u hoặc mảnh xương xâm nhập vào ống sống, đây là nguyên nhân phổ biến nhất của việc tủy sống hoặc rễ thần kinh bị nén.
2. Ung thư cột sống dễ gây ra những biến chứng gì
Bệnh do ung thư cột sống gây ra.
1Nhiễm trùng vết mổ, rách. Trong tình trạng xấu, khả năng lành vết mổ kém hoặc rò dịch não tủy dễ xảy ra. Trong quá trình phẫu thuật, cần chú ý thực hiện vô trùng. Sau phẫu thuật ngoài việc điều trị bằng kháng sinh, cần cải thiện tình trạng toàn thân, đặc biệt chú ý bổ sung protein và nhiều vitamin.
2Sưng tủy sống. Thường do tổn thương tủy sống do phẫu thuật gây ra, các triệu chứng lâm sàng tương tự như bầm máu, điều trị chủ yếu bằng giảm nước và hormone, những trường hợp nghiêm trọng có thể cần phẫu thuật lại, mở màng tủy sống.
3Bầm máu dưới màng cứng. Khi止血 không hoàn toàn ở cơ xương sống, tủy sống và tĩnh mạch tủy sống, sau phẫu thuật có thể hình thành bầm máu, gây suy yếu cơ năng của chi, thường xảy ra sau phẫu thuật.72Sự chảy máu có thể xảy ra ngay cả khi đặt ống dẫn lưu, nên cần kiểm tra tích cực, loại bỏ bầm máu,止血 hoàn toàn.
3. Ung thư cột sống có những triệu chứng典型 nào
Cảm giác đau lưng là triệu chứng phổ biến nhất ở bệnh nhân u di chuyển cột sống, thường xuất hiện sớm hơn các triệu chứng thần kinh khác từ vài tuần đến vài tháng. Có thể thấy hai loại đau lưng khác nhau: đau liên quan đến u và đau cơ học. Đau liên quan đến u chủ yếu表现为 đau vào ban đêm hoặc sáng sớm, và thường được cải thiện vào ban ngày do hoạt động. Cảm giác đau này có thể do các chất trung gian viêm hoặc u kéo căng màng xương sụn của cột sống.
4. Cách phòng ngừa ung thư cột sống như thế nào
Phòng ngừa ung thư cột sống nên thực hiện các biện pháp sau.
1Chú ý sức khỏe của mình, nếu cảm thấy cơ thể có các triệu chứng như tê, đau, hãy thông báo cho bác sĩ và làm kiểm tra sớm.
2Điện thoại di động, máy tính, truyền hình, thiết bị微波 có bức xạ điện từ, sử dụng điện thoại cố định nhiều hơn, khi sử dụng máy tính nên cách màn hình một cánh tay, thời gian xem truyền hình không nên quá lâu.
3Hình thành thói quen cử động đúng, chú ý giữ ấm, phòng ngừa bị lạnh, bảo vệ cột sống cổ, cột sống thắt lưng, cột sống ngực.
4Giảm thiểu và tránh bức xạ ion hóa, đặc biệt trong thời kỳ phát triển xương của thanh thiếu niên.
5Tránh bị chấn thương, đặc biệt là các phần xương dài trong thời kỳ phát triển của thanh thiếu niên.
6Tăng cường thể dục thể thao,增强 thể chất, nâng cao khả năng kháng bệnh,增强 miễn dịch,预防 virus nhiễm trùng.
7Nên ăn nhiều thực phẩm có khả năng chống bệnh ung thư xương và mô xương.
5. Ung thư cột sống cần làm các xét nghiệm sinh hóa nào
Quét cắt lớp vi tính (CT): Đối với những trường hợp nghi ngờ mà X-quang không thể chẩn đoán, có thể thực hiện kiểm tra CT, nó có thể hiển thị rõ ràng khoảng cách khớp hông chậu, có ưu điểm đặc biệt trong việc đo lường khoảng cách khớp có bị mở rộng, hẹp, cứng hoặc một phần cứng.
Mô hình cộng hưởng từ (MRI) và quét cắt lớp đơn photon (SPECT): Các nhà khoa học Mỹ đã nghiên cứu36bệnh nhân,}}24ví dụ là bệnh nhân đau lưng viêm12ví dụ là bệnh nhân đau lưng do áp lực cơ học. Xét nghiệm X-quang tiêu chuẩn khớp hông hông bình thường, nhưng sử dụng MRI kiểm tra: phát hiện54% bệnh nhân đau lưng viêm và17% bệnh nhân đau lưng cơ học có viêm khớp hông hông.
Sử dụng SPECT kiểm tra: phát hiện38% bệnh nhân đau lưng viêm có viêm khớp hông hông, trong khi nhóm nguyên nhân cơ học không có phát hiện này. Tỷ lệ phát hiện dương tính đồng thời bằng MRI và SPECT tăng明显, bệnh nhân đau lưng viêm58% và những người có đau lưng cơ học17% bệnh nhân có viêm khớp hông hông. Do đó, các nhà nghiên cứu cho rằng việc chụp MRI và SPECT闪烁造影 hông hông rất hữu ích cho việc chẩn đoán và điều trị sớm, từ góc độ này rõ ràng优于 X-quang thường quy, nhưng chi phí đắt đỏ, không khuyến khích sử dụng như một phương pháp kiểm tra thường quy.
6. Việc nên ăn và không nên ăn trong chế độ ăn uống của bệnh nhân u xương sống
Tóm tắt về việc nên ăn và không nên ăn trong chế độ ăn uống của bệnh nhân u xương sống.
1, thực phẩm thích hợp
)1)Nên ăn nhiều thực phẩm có khả năng chống bệnh ung thư xương, như rong biển, tảo biển, hải sâm, hàu, rong tảo, hạnh nhân, óc chó, lê.
)2)Cơn đau xương nên ăn vỏ rùa, thịt rùa, khỉ sành, hàu, cua, tôm, óc chó.
)3)Sự phồng to gan nên ăn rùa, cá chép, cá mập, vỏ sò, rong biển, rong tảo.
)4)贫血 nên ăn gan lợn, nấm hương, hạnh nhân, sữa ong chúa, cá vàng, hạt điều, rong biển, cá chình, hàu.
2, thực phẩm không thích hợp
)1) Tránh rượu, thuốc lá và thực phẩm cay nóng.
)2) Tránh thực phẩm bị mốc, muối chua, rán dầu, thực phẩm béo.
)3) Tránh thịt lợn, thịt gà, thịt trâu, các loại thực phẩm dễ gây dị ứng.
7. Phương pháp điều trị u xương sống theo y học phương Tây
Đối với việc điều trị u di chuyển ở xương sống,主要有 ba phương pháp: hóa trị, xạ trị và phẫu thuật. Mục tiêu của việc điều trị u di chuyển bằng nội khoa và ngoại khoa đều là cải thiện chất lượng cuộc sống tối đa. Khi chẩn đoán u di chuyển được xác định, thì vai trò của phẫu thuật hoặc phẫu thuật kết hợp với các phương pháp điều trị khác là giảm đau, cải thiện hoặc duy trì chức năng thần kinh và phục hồi sự toàn vẹn cấu trúc xương sống. Xác định phương án điều trị u di chuyển ở xương sống đòi hỏi sự tham gia của nhiều chuyên khoa như y khoa nội, y khoa tổng quát, chụp X-quang, y khoa xạ trị, y khoa thần kinh và y khoa xương khớp.
Đề xuất: Áp xe tủy sống , Viêm khớp cột sống không có máu , Triệu chứng cắt ngang tủy sống , Bệnh hẹp ống sống ngực , Hạch và túi mủ藏m , Bệnh cột sống