Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 100

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

trẻ sơ sinh to lớn

  Trong y học, trẻ sơ sinh chào đời có cân nặng quá lớn được gọi là “trẻ sơ sinh to lớn” (fetal macrosomia). Theo định nghĩa của khoa sản học Trung Quốc, cân nặng出生 của trẻ sơ sinh bằng hoặc lớn hơn4000g có thể được gọi là trẻ sơ sinh to lớn. Trong thế kỷ trước80 thập kỷ trẻ sơ sinh to lớn chỉ chiếm3%, với sự phát triển nhanh chóng của kinh tế trong những năm gần đây và mức sống vật chất ngày càng cao, số phụ nữ mang thai bị to lớn do dư thừa dinh dưỡng có xu hướng tăng dần, tỷ lệ ở Trung Quốc khoảng7%, đặc biệt là ở các khu vực ven biển phía đông đã đạt đến10%, tỷ lệ xuất hiện ở nước ngoài là15.1%, số trẻ trai nhiều hơn trẻ gái. Tỷ lệ mổ và tử vong của trẻ sơ sinh to lớn明显增高 so với trẻ sơ sinh bình thường, ngay cả khi sức sinh lý, đường sinh và vị trí của thai đều bình thường, thường vì trẻ sơ sinh quá lớn dẫn đến không phù hợp giữa đầu và hông mà gây khó khăn trong quá trình sinh nở.

  phụ nữ mang thai có trẻ sơ sinh to lớn thường có các triệu chứng như bụng nặng, đau bụng, khó thở, và tăng cân nhanh chóng; ngoài ra, còn có thể dựa trên chiều cao tử cung và vòng bụng và độ cao của trước sàng để tính trọng lượng thai nhi, khi trọng lượng≥40.000g có thể là trẻ sơ sinh to lớn; cũng có thể đo đường kính đỉnh đầu, đường kính bụng, chiều dài xương đùi của thai nhi để dự đoán trọng lượng thai nhi, khi đo được đường kính đỉnh đầu của thai nhi>10cm, đường kính bụng/Chiều dài xương đùi>1.385thì có80% ~85% có thể là trẻ sơ sinh to lớn.。

  Mecanism phát triển của trẻ sơ sinh to lớn chủ yếu có yếu tố di truyền, hormone và yếu tố tăng trưởng, cũng như yếu tố môi trường. Nguyên nhân chính là dinh dưỡng dư thừa, bệnh đái tháo đường trong thời kỳ mang thai, và di truyền.

Mục lục

1. Nguyên nhân gây trẻ sơ sinh to lớn là gì
2. Trẻ sơ sinh to lớn dễ gây ra những biến chứng gì
3. Trẻ sơ sinh to lớn có những triệu chứng điển hình nào
4. Trẻ sơ sinh to lớn nên phòng ngừa như thế nào
5. Trẻ sơ sinh to lớn cần làm những xét nghiệm nào
6. Trẻ sơ sinh to lớn nên ăn gì và kiêng gì
7. Phương pháp điều trị trẻ sơ sinh to lớn theo y học hiện đại

1. . Nguyên nhân gây trẻ sơ sinh to lớn là gì

  trọng lượng khi sinh vượt qua hoặc đạt4000g được gọi là trẻ sơ sinh to lớn. Gần đây, do dinh dưỡng dư thừa, tỷ lệ trẻ sơ sinh to lớn có xu hướng tăng dần. Tỷ lệ ở Trung Quốc khoảng7%. Tỷ lệ mổ và tỷ lệ tử vong của trẻ sơ sinh to lớn cao hơn nhiều so với trẻ sơ sinh bình thường. Khi lực sinh, đường sinh và vị trí của thai nhi đều bình thường, thường vì trẻ sơ sinh quá lớn mà dẫn đến không phù hợp tương đối giữa đầu và xương chậu, gây khó khăn trong quá trình分娩.

  1%. Tỷ lệ trẻ sơ sinh to lớn của phụ nữ mang thai bị bệnh đái tháo đường là26%, trong khi tỷ lệ phụ nữ mang thai không bị bệnh đái tháo đường chỉ là5%~8%.

  2. Cân nặng của phụ nữ mang thai và dinh dưỡng: Phụ nữ mang thai có cân nặng cao hơn thì tỷ lệ bị bệnh đái tháo đường thai kỳ, trẻ sơ sinh to lớn, sản khó cao hơn nhiều so với phụ nữ có cân nặng thấp.

  3. Các yếu tố di truyền Trẻ sơ sinh to lớn có mối quan hệ mật thiết với di truyền, cha mẹ cao lớn thì tỷ lệ con cái bị trẻ sơ sinh to lớn cao, tỷ lệ trẻ sơ sinh to lớn của các dân tộc và chủng tộc khác nhau khác nhau.

  4. Các yếu tố môi trường Do ở vùng cao nguyên, áp suất oxy trong không khí thấp, tỷ lệ trẻ sơ sinh to lớn ở vùng cao nguyên thấp hơn so với vùng đồng bằng.

  5. Số lần sinh Trẻ sơ sinh to lớn thường gặp ở phụ nữ đã sinh.

  6. Thai quá hạn Thai quá hạn của trẻ sơ sinh to lớn có tỷ lệ cao hơn so với tỷ lệ của thai nhi đầy đủ tháng.3~7. gấp

2. . Trẻ sơ sinh to lớn dễ gây ra những biến chứng gì

  . Tác động của trẻ sơ sinh to lớn đến bản thân:

  1. Làm dài quá trình分娩: Thường thì chiều cao và hình dáng, kích thước của xương chậu của phụ nữ bình thường, chỉ cần vị trí của thai nhi bình thường, sinh một trẻ sơ sinh có trọng lượng350.000kg không có vấn đề gì, nhưng nếu trọng lượng của thai nhi tăng lên40.000kg trở lên, việc分娩就不那么容易了,因为胎儿的头部和身体过大,很难进入产道,导致整个分娩过程延长,最后不得不采用产钳或胎儿吸引器助产。

  2. Sản khó: Trong một số trường hợp ngẫu nhiên,虽然胎头已经分娩,但肩膀却被卡住了,必须使用一些特殊的助产方法才能使胎儿分娩,医学上称这种情况为“sản khó”. Trạng thái này xảy ra khi trọng lượng của350.000kg của trẻ sơ sinh là rất hiếm gặp, và khi trọng lượng của trẻ lên đến4Cơ hội của 0.000kg này rõ ràng tăng lên. Nếu trọng lượng của thai nhi là4500克 thậm chí5000克, vấn đề sẽ lớn hơn, quá trình sinh sẽ kéo dài rất lâu thậm chí không thể sinh ra, xử lý khá khó khăn.

  3. Teo cơ liệt: Rất đáng sợ là trong quá trình xử lý có thể xảy ra liệt thần kinh臂 của trẻ sơ sinh, liệt thần kinh shoulder nghiêm trọng có thể dẫn đến tàn phế suốt đời, kết quả xấu nhất là gây tử vong cho trẻ sơ sinh.

  Harms của trẻ sơ sinh quá to đối với mẹ

  1. Gây rách đường sinh: Do em bé quá lớn, sinh ra rất khó khăn, dễ dẫn đến thời gian sinh kéo dài, khó khăn trong việc sinh nở và rách đường sinh, không chỉ rách âm đạo mà còn có thể rách tử cung và bàng quang.

  2. Máu chảy sau sinh: Do em bé quá lớn, sau khi em bé được sinh ra, tử cung thường co lại không tốt, gây ra mất máu sau sinh thậm chí tử vong.

3. Những triệu chứng điển hình của trẻ sơ sinh quá to

  Trẻ sơ sinh quá to không chỉ có hại cho phụ nữ mang thai mà còn có những triệu chứng rõ ràng trên trẻ sơ sinh, dưới đây là các triệu chứng và phương pháp điều trị phổ biến:

  Ngạt thở ở trẻ sơ sinh: Trẻ sơ sinh quá to dễ bị khó khăn trong việc sinh nở dẫn đến ngạt thở.

  Triệu chứng của hệ thần kinh: Trẻ sơ sinh quá to có thể xuất hiện các triệu chứng hệ thần kinh khác nhau trong khoảng từ khi bị ngạt thở đến một tuần sau đó. Khi ngạt thở, độ饱 khí của máu giảm, carbon dioxide đọng lại và gây giảm hoặc ngừng lưu lượng máu não hoặc máu não ngừng lưu, dẫn đến tổn thương não. Như bệnh não thiếu máu thiếu oxy, xuất huyết não. Nhẹ thì biểu hiện các triệu chứng hưng phấn, như cáu giận, dễ bị kích thích, thời gian mở mắt dài, chân tay run rẩy và tăng cường độ co cơ. Nguy hiểm hơn, biểu hiện các triệu chứng ức chế, như buồn ngủ, hôn mê, giảm độ co cơ, và xuất hiện co giật, ngừng thở và thay đổi đồng tử. Trong chăm sóc cần theo dõi chặt chẽ, xử lý kịp thời tình trạng trẻ quấy rối, la hét, nôn mửa, trán đầy nước, thay đổi ý thức và tăng cường độ co cơ của chân tay, v.v. các triệu chứng tăng áp lực não.

  Bị tổn thương thần kinh臂 và gãy xương cánh tay: Cả hai đều do khó khăn trong việc sinh nở, do yếu tố cơ học gây ra. Khi nhập viện cần kiểm tra kỹ hoạt động của四肢, chẩn đoán sớm và xử lý đúng cách để ngăn ngừa tổn thương nặng thêm. Gãy xương cánh tay không cần xử lý đặc biệt, nên giảm tối thiểu sự拉动 để giảm tổn thương tái phát. Tổn thương thần kinh臂丛 đặc điểm là chi bị tổn thương không thể hoạt động, cơ yếu, tay chùm xuống, cảm giác chậm chạp.

  Tiểu đường huyết: Trẻ sơ sinh của phụ nữ bị tiểu đường thường có glucose máu và insulin cao trước khi sinh, sau khi sinh do nguồn glucose từ mẹ đột ngột ngắt nguồn, nhưng lúc này insulin trong máu vẫn cao, dễ xảy ra tiểu đường huyết, và cần theo dõi chặt chẽ xem có biểu hiện da mặt trắng bệch, ra mồ hôi nhiều, chân tay lạnh, v.v.

  Bệnh màng phổi trong suốt: Bệnh màng phổi trong suốt là tình trạng thiếu chất hoạt tính ở mặt ngoài phổi, sau khi sinh6h-12trong h ra hiện khó thở tiến triển. Do glucose máu cao ở phụ nữ mang thai bị tiểu đường và thai nhi, lúc này sự tiết insulin của thai nhi phải tăng lên để chuyển glucose thành glycogen, trong trường hợp này thai nhi trở nên béo phì và lớn, nhưng phổi không nhất thiết phát triển đủ, và insulin có tác dụng đối kháng với hormone corticoid của thận肾上腺皮质, ảnh hưởng đến sự phát triển của phổi.

  Nhiễm trùng da: Trẻ sơ sinh quá to mặc dù có trọng lượng lớn hơn các em bé khác, nhưng hệ miễn dịch yếu, và do mỡ dưới da của trẻ nhiều, ra mồ hôi nhiều, chọc hút khó khăn, nếu điều trị và chăm sóc không đúng cách, có thể dẫn đến nhiễm trùng da, nhiễm trùng máu.

4. Làm thế nào để phòng ngừa trẻ sơ sinh quá to

  Đầu tiên, trong thời kỳ mang thai cần phải hấp thụ dinh dưỡng một cách khoa học: Theo y học thường thấy, trọng lượng bình quân của trẻ sơ sinh khi ra đời thường保持在3khoảng 3000g là con số lý tưởng nhất. Tỷ lệ trẻ sơ sinh lớn có thể được giảm thiểu thông qua nỗ lực con người. Nhật Bản từ thập kỷ 20 của thế kỷ trước.6thập kỷ 0, tỷ lệ trẻ sơ sinh lớn đã đạt2%-3%, đến7thập kỷ 0 cuối cùng, tỷ lệ trẻ sơ sinh lớn tăng lên4%. Do đã tăng cường giáo dục dinh dưỡng trong thời kỳ mang thai, đến8thập kỷ 0 cuối cùng, tỷ lệ trẻ sơ sinh lớn giảm xuống2% và duy trì đến nay. Dựa trên kinh nghiệm của Nhật Bản, chìa khóa là sự thay đổi trong quan niệm, thời kỳ mang thai không phải là ăn nhiều hơn là tốt hơn, nghỉ ngơi nhiều hơn là tốt hơn.

  Thứ hai, cần tăng cường giáo dục dinh dưỡng trong thời kỳ mang thai: Chìa khóa để giảm tỷ lệ trẻ sơ sinh lớn là chú ý đến việc hấp thụ dinh dưỡng khoa học trong thời kỳ mang thai, điều chỉnh nhịp sống cuộc sống. Tại các thành phố lớn ở Trung Quốc, hiện nay mạng bảo vệ sức khỏe trong thời kỳ mang thai đã được phổ biến, nhiều bệnh viện còn đặc biệt thiết lập phòng khám dinh dưỡng trong thời kỳ mang thai, hướng dẫn phụ nữ mang thai cách chọn lọc hợp lý thực phẩm hàng ngày. Do đó, trong thời kỳ mang thai, tốt nhất nên đi khám định kỳ để nhận được hướng dẫn dinh dưỡng từ bác sĩ.

  Thứ ba, duy trì việc tập luyện trong thời kỳ mang thai: Trong thời kỳ mang thai, ngoài việc chú ý đến dinh dưỡng hợp lý, phụ nữ mang thai còn nên tham gia vào các hoạt động thể thao thích hợp. Ví dụ đi dạo, tập các bài tập bảo vệ sức khỏe cho phụ nữ mang thai, để tiêu thụ đi quá nhiều năng lượng, tránh tình trạng dinh dưỡng dư thừa, sinh ra trẻ sơ sinh lớn.

  Cuối cùng, thực hiện tốt việc筛查 tiểu đường trong thời kỳ mang thai: Tiểu đường trong thời kỳ mang thai là một trong những nguyên nhân chính gây ra trẻ sơ sinh lớn, vì vậy, để tránh sinh ra trẻ sơ sinh lớn, việc thực hiện tốt việc筛查 đường trong thời kỳ mang thai là rất quan trọng. Mỗi phụ nữ mang thai trong thời kỳ mang thai nên thực hiện tốt việc筛查 đường, nếu phát hiện ra tiểu đường trong thời kỳ mang thai, nên tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, hấp thụ dinh dưỡng một cách hợp lý, tránh sự tăng trưởng quá nhanh của thai nhi trong thời kỳ mang thai, nguy cơ sinh ra trẻ sơ sinh lớn.

5. Lớn con cần làm những xét nghiệm nào

  B超检查:测定胎儿双顶径,腹径,股骨长度等预测胎儿体重,当测得胎儿双顶径>10cm, đường kính bụng/Chiều dài xương đùi>1.385lúc đó80% ~85% là lớn con.

6. Chế độ ăn uống nên và không nên của bệnh nhân lớn con

  Phụ nữ mang thai từ khi mang thai bắt đầu phải chú ý đến việc ăn uống khoa học,预防妊娠期糖尿病的发生。Cân chỉnh chế độ ăn uống trong thời kỳ mang thai để维持 mức đường huyết của mẹ bầu ở mức bình thường, không có cảm giác đói, cung cấp đủ dinh dưỡng để đáp ứng nhu cầu của mẹ và thai nhi.

  1Kiểm soát lượng ăn uống. Trong thời kỳ giữa và cuối thai kỳ, sự thèm ăn của mẹ bầu thường tốt hơn so với trước, lượng ăn uống sẽ tăng lên, lúc này phải kiểm soát lượng ăn uống của mẹ bầu tốt. Điều này主要包括 kiểm soát lượng hấp thụ của các loại thực phẩm tinh bột như gạo, bột mì, khoai tây, kiểm soát lượng hấp thụ hàng ngày.5-6khoảng 2%. Không nên ăn thực phẩm có hàm lượng đường cao, ăn quá nhiều thực phẩm có hàm lượng đường cao có thể dẫn đến lượng đường trong máu cao, nặng thêm bệnh tiểu đường hoặc sinh ra trẻ sơ sinh lớn.

  2Cung cấp đủ protein. Lượng protein cung cấp trong thời kỳ mang thai không thể quá ít, đặc biệt là trong thời kỳ giữa và cuối thai kỳ, phụ nữ mang thai nên ăn nhiều hơn các sản phẩm từ đậu và ngũ cốc, tăng lượng protein thực vật hấp thụ, lúc này sự phát triển của thai nhi và não bộ của thai nhi chủ yếu cần protein chất lượng cao.

  3Cung cấp một lượng chất béo vừa phải. Do việc kiểm soát chế độ ăn uống, lượng cung cấp thực phẩm tinh bột của phụ nữ mang thai giảm đi, để đáp ứng nhu cầu phát triển của thai nhi, lượng chất béo cần tiêu thụ phải tăng lên vừa phải, để duy trì lượng năng lượng cung cấp hàng ngày. Ăn một lượng vừa phải của các loại hạt cũng giúp tăng lượng chất béo.

  4.Bổ sung vitamin và khoáng chất. Trong chế độ ăn uống hàng ngày cần ăn nhiều rau tươi để bổ sung vitamin, cũng cần ăn thường xuyên các thực phẩm giàu sắt và canxi, như sữa, cá, vỏ tôm, trứng để bổ sung khoáng chất.

  5.Uống ít ăn nhiều, đa dạng hóa thực phẩm. Trong chế độ ăn uống của thời kỳ mang thai cần chú ý uống ít ăn nhiều, ăn các thực phẩm giàu chất xơ, vitamin và vi chất, thực phẩm nên đa dạng, chủ yếu là rau, chế phẩm từ đậu, thịt nạc, cá, trứng, sữa.5-6đo, mỗi bữa ăn nên ăn tám phần.

  6.Thực hiện bài tập thể dục hợp lý. Nhiều mẹ bầu vì mang thai mà trở nên lười biếng, thực chất điều này rất có hại cho sự phát triển của em bé. Trong thời kỳ mang thai cần chú ý thực hiện bài tập thể dục hợp lý, như đi bộ nửa giờ mỗi ngày, đi bộ nhiều hơn sau bữa ăn, chuyển đổi lượng đường dư thừa thành năng lượng để giải phóng ra, không còn trong mạch máu, điều này cũng là cách phòng ngừa bệnh đái tháo đường tốt.

7. Phương pháp điều trị truyền thống của y học phương Tây cho bệnh con to

  Người phụ nữ mang thai và trong thời kỳ sinh con, nên tăng cường phòng ngừa và điều trị bệnh con to.

  1.Nếu nghi ngờ có con to trong thời kỳ mang thai, cần thực hiện kiểm tra đường máu đường ruột ngay lập tức để phát hiện sớm bệnh đái tháo đường, kiểm soát lượng đường trong máu một cách tích cực.

  2.Người phụ nữ mang thai con to, nếu khung chậu và dáng thai bình thường, có thể thử sinh trong điều kiện quan sát chặt chẽ. Nếu tiến trình sinh không thuận lợi thì cần thực hiện phẫu thuật mổ lấy thai.

  3.Khi sinh con to qua âm đạo cần chú ý khó khăn trong việc lấy vai, nếu xảy ra khó khăn trong việc lấy vai thì cần thực hiện các biện pháp sau để sinh ra: (1)Cách lấy vai trước sinh: Người đỡ sinh đưa tay vào âm đạo đặt sau vai trước của em bé, trong thời gian co thắt, đẩy vai trước vào đường chéo của khung chậu để dễ dàng vào khung chậu hơn, sau đó kéo đầu em bé xuống, người đỡ cũng áp lực thêm ở điểm giao hợp xương chậu.

  (2)Cách lấy vai sau sinh: Người đỡ sinh đưa tay vào âm đạo đặt sau vai của em bé, đồng thời làm cho cánh tay của em bé trượt xuống bụng của em bé, đồng thời kéo đầu em bé xuống, giúp vai sau sinh ra.

  4.Người phụ nữ mang thai con to nhưng bị nghiêng dáng thai và có bệnh đái tháo đường, cần thực hiện mổ lấy thai ngay lập tức.

  5.Cần thực hiện mổ xẻ hở âm hộ trước khi sinh con to, sau khi sinh ra, cần kiểm tra kỹ đường sinh đạo mềm, nếu có tổn thương则需要 sửa chữa. Đồng thời chú ý phòng ngừa và xử lý mất máu sau sinh.

Đề xuất: Viêm内膜 tử cung cấp tính , Viêm tinh hoàn , Viêm niệu đạo cấp tính , Cyst Gartner , Bất thường sinh dục , Ung thư ung thư tuyến tiền liệt

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com