Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 100

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

Ung thư ung thư tuyến tiền liệt

  Ung thư ung thư tuyến tiền liệt rất hiếm. Do ung thư bàng quang in situ, ung thư tiền liệt tuyến, ung thư trực tràng và ung thư hạch di căn dễ tấn công vào tuyến tiền liệt, nên trên lâm sàng rất khó phân biệt u có phải phát sinh từ tuyến tiền liệt hay không. Về mặt mô học, ung thư ung thư tuyến tiền liệt nguyên phát chủ yếu là ung thư tuyến và ung thư mô liên kết.

Mục lục

1.Nguyên nhân gây ra ung thư ung thư tuyến tiền liệt có những gì
2.Ung thư ung thư tuyến tiền liệt dễ gây ra các biến chứng gì
3.Những triệu chứng điển hình của ung thư tuyến tiền liệt ác tính
4.Cách phòng ngừa ung thư tuyến tiền liệt ác tính
5.Những xét nghiệm hóa học cần làm cho bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt ác tính
6.Điều chỉnh chế độ ăn uống của bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt ác tính
7.Phương pháp điều trị ung thư tuyến tiền liệt theo phương pháp y học hiện đại

1. Nguyên nhân gây ung thư tuyến tiền liệt ác tính là gì

  1、Nguyên nhân gây bệnh

  Nguyên nhân gây bệnh của bệnh này chưa rõ ràng, hầu hết các囊肿 tinh hoàn đều là bẩm sinh, một số ít do yếu tố sau này gây ra. Các囊肿 bẩm sinh có thể kèm theo sự di chuyển vị trí của niệu quản, hoặc không phát triển hoặc phát triển không đầy đủ của thận cùng bên, cũng như sự phát triển kém của tinh hoàn. Các囊肿 sau này hầu hết do viêm hoặc do tắc nghẽn đầu tiết tinh hoàn sau phẫu thuật nội soi đường niệu đạo gây ra, cũng được gọi là囊肿 tắc nghẽn. Trong điều trị, chủ yếu sử dụng phương pháp dẫn lưu, nếu có viêm, cần tiến hành điều trị kháng viêm. Gợi ý bạn nên đến bệnh viện để kiểm tra thêm, sau khi xác định rõ tình trạng bệnh cụ thể, tiến hành điều trị có mục tiêu.

  2、Cơ chế phát triển

  Ung thư tuyến tiền liệt hầu như không có màng bao hoàn chỉnh, chủ yếu xâm lấn前列腺, bàng quang, nhưng rất ít xâm lấn trực tràng. Chủ yếu là di chuyển qua các hạch bạch huyết vùng, giai đoạn cuối có thể xảy ra di chuyển xa. Di chuyển xương chủ yếu biểu hiện là thay đổi tan xương.

2. Ung thư tuyến tiền liệt dễ gây ra những phụ thuộc gì

  Hiện tại chưa có tài liệu liên quan, có thể tham khảo các phụ thuộc của ung thư ác tính.

  Ung thư ác tính và điều trị đều có thể gây ra một loạt các phụ thuộc:

  1、Phụ thuộc do ung thư ác tính gây ra

  Syndrome tắc nghẽn tĩnh mạch trên, dịch màng cơ hoành ác tính, hội chứng hội chứng hormone ngoại vị;

  2、Phụ thuộc do phương pháp điều trị ung thư ác tính gây ra

  Phụ thuộc do thuốc kháng ung thư gây ra, phụ thuộc do điều trị xạ trị gây ra, phụ thuộc do điều trị miễn dịch gây ra, phụ thuộc do điều trị phẫu thuật gây ra;

  3、Phụ thuộc trong điều trị ung thư ác tính

  Nhiễm trùng, chảy máu.

3. U ác tính tuyến tiền liệt có những triệu chứng điển hình nào

  I. Triệu chứng lâm sàng

  Đau tinh hoàn, tiểu ra máu không đều, tiểu nhiều, trong nước tiểu có vật giống keo dính, khi khối u lớn có thể gây khó khăn trong việc tiểu, thậm chí là tắc niệu, giai đoạn cuối có hiện tượng muốn đi tiểu gấp và viêm tinh hoàn thứ cấp, phân ra máu cho thấy u đã xâm lấn trực tràng.

  II. Kiểm tra trực tràng

  Có thể chạm vào khối u hình trụ thẳng không đều ở trên tiền liệt tuyến, có thể là囊 tính hoặc cứng, có khi kết hợp với tiền liệt tuyến mà không rõ ranh giới.

  Chuẩn đoán u tuyến tiền liệt dựa trên:

  1U phải局限 trong tuyến tiền liệt;

  2Không có u nguyên phát ở các部位 khác;

  3Về mặt bệnh lý là u nang tuyến vú, nếu là u nang không phân hóa thì có sự tạo ra dịch nhầy.

4. Cách phòng ngừa ung thư tuyến tiền liệt ác tính

  Do nguyên nhân gây ung thư tuyến tiền liệt ở bệnh nhân còn chưa rõ ràng, vì vậy phương pháp phòng ngừa không ngoài;

  1Giảm thiểu tối đa nhiễm trùng, tránh tiếp xúc với bức xạ và các chất độc hại khác, đặc biệt là các thuốc ức chế miễn dịch;

  2Thực hiện tập luyện hợp lý, tăng cường thể chất, nâng cao khả năng kháng bệnh của bản thân.

  Chủ yếu là để phòng ngừa các yếu tố có thể dẫn đến ung thư tuyến tiền liệt. Hiện nay, mất chức năng giám sát miễn dịch bình thường, tác dụng ung thư của các chất ức chế miễn dịch, hoạt động của virus tiềm ẩn và việc sử dụng lâu dài của một số chất vật lý (như bức xạ) và hóa học (như thuốc chống co giật, corticosteroid thượng thận) đều có thể dẫn đến sự tăng sinh của tổ chức mạch máu và mô liên kết, cuối cùng dẫn đến ung thư tuyến tiền liệt. Do đó, cần chú ý đến vệ sinh cá nhân và môi trường, tránh lạm dụng thuốc, chú ý bảo vệ cá nhân khi làm việc trong môi trường độc hại, v.v.

5. U ác tính ở tinh hoàn cần làm những xét nghiệm nào?

  1, kiểm tra nội soi bàng quang

  Có thể thấy khu vực tam giác bị nén và biến dạng, di chuyển.

  2, kiểm tra hình ảnh

  B 超, CT có thể xác định vị trí của khối u và mối quan hệ với các tổ chức xung quanh; chụp ảnh tinh hoàn có thể hiển thị sự thiếu hụt độ đầy của tinh hoàn, tắc nghẽn, biến dạng, v.v .; IVU giúp đánh giá xem niệu quản có bị ảnh hưởng hay không; nếu cần thiết, có thể chọc sinh thiết qua trực tràng dưới hướng dẫn của siêu âm trực tràng (transrectalultrasound, TRUS) để xác định tính chất bệnh lý, di căn xương có thay đổi溶骨 tính.

  3, kiểm tra bệnh lý

  Là ung thư tiền liệt tuyến ác tính, ung thư tiền liệt tuyến không phân hóa còn có sự tạo ra mucus.

6. Những điều nên và không nên ăn của bệnh nhân ung thư ác tính ở tinh hoàn

  Chế độ ăn uống của bệnh nhân ung thư ác tính ở tinh hoàn nên nhẹ nhàng, dễ tiêu hóa, ăn nhiều rau quả, kết hợp hợp lý trong bữa ăn, chú ý đến việc cung cấp đủ dinh dưỡng. Ngoài ra, bệnh nhân cần tránh ăn đồ cay, dầu mỡ, lạnh..

7. Phương pháp điều trị thông thường của y học hiện đại đối với ung thư ác tính ở tinh hoàn

  1, điều trị

  Nếu u lớn, có thể xem xét phẫu thuật cắt bỏ hoàn toàn tinh hoàn hai bên cùng với bàng quang, tiền liệt tuyến, thậm chí trực tràng (phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ bàng quang). Nếu u nhỏ, có thể thực hiện phẫu thuật cắt bỏ cục bộ. Một số người ủng hộ rằng điều trị ung thư tinh hoàn nên sử dụng phẫu thuật, xạ trị và liệu pháp nội tiết kết hợp để cải thiện hiệu quả, liệu pháp hóa học thường không hiệu quả.

  2, tiên lượng

  Liệu pháp điều trị chủ yếu là phẫu thuật, hỗ trợ bằng liệu pháp nội tiết và liệu pháp xạ trị có thể kéo dài cuộc sống của bệnh nhân. Tiên lượng thường không tốt, vì phát hiện thường là ở giai đoạn muộn, nhưng cũng có trường hợp sống sót12.5năm báo cáo.

  U ác tính ở tinh hoàn rất hiếm khi được báo cáo, thường là u mạch平滑 cơ. Ngoài việc chẩn đoán bệnh lý, không có biểu hiện đặc biệt, các triệu chứng rất giống với ung thư tinh hoàn tiền liệt tuyến,主要包括 tinh dịch máu, có khối u ở bên trên bên phải tiền liệt tuyến và khó tiểu. Những khối u này tiến triển nhanh chóng, tiên lượng xấu. Hiện nay vẫn chưa có phương pháp điều trị chung, có thể thực hiện phẫu thuật cắt bỏ hoàn toàn hoặc chỉ cắt bỏ tinh hoàn, sau đó hỗ trợ bằng liệu pháp xạ trị, liệu pháp nội tiết. Tiên lượng xấu.

Đề xuất: Bất thường sinh dục , Cyst Gartner , trẻ sơ sinh to lớn , Ung thư tinh nguyên bào tinh hoàn , Bệnh综合征 Kraneffelt , Hội chứng kích thích buồng trứng quá độ

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com