Phương pháp điều trị các biến chứng trong thời kỳ chuyển dạ như sau:
I. Phương pháp điều trị栓塞性 nước ối
Chìa khóa thành công trong việc cứu chữa栓塞性 nước ối là chẩn đoán sớm, xử lý sớm, sử dụng heparin sớm và xử lý tử cung thai sớm. Tóm tắt lại thành các mặt sau.
1、 điều chỉnh thiếu oxy: cung cấp oxy qua mặt nạ, trong trường hợp tím nặng cần đặt ống thở qua khí quản để cung cấp oxy áp lực để đảm bảo cung cấp oxy hiệu quả. Nếu có điều kiện có thể sử dụng máy thở nhân tạo, cung cấp oxy có thể giảm phù phổi, cải thiện thiếu oxy não và thiếu oxy các tổ chức khác.
2、 điều chỉnh áp suất động mạch phổi:氧气 chỉ có thể giải quyết áp suất oxy phế bào, nhưng không thể giải quyết tình trạng lưu lượng máu phổi thấp, vì vậy cần giải痉 áp suất động mạch phổi sớm để cải thiện tình trạng thiếu oxy从根本上,预防 suy tim phải cấp tính, suy tuần hoàn ngoại vi cấp tính và suy hô hấp cấp tính. Các thuốc thường dùng có sau đây:
(1) aminophylline: có tác dụng giải痉 cơ động mạch phổi, giãn mạch vành và lợi niệu, còn có tác dụng giải痉 cơ trơn phế quản. Liều lượng là 0、25~0.5g thêm vào100ml25% dung dịch glucose20ml, truyền tĩnh mạch.
(2) opium alkaloid: có tác dụng giãn mạch vành động mạch vành, động mạch phổi và động mạch não, là thuốc lý tưởng để giải痉 áp suất động mạch phổi. Liều lượng là30~60mg thêm vào25% dung dịch glucose20ml, truyền tĩnh mạch.
(3) atropine: giải痉 cơ động mạch phổi, còn có thể ức chế chức năng tiết dịch của phế quản, cải thiện tuần hoàn微 mạch. Liều lượng là 0.5~1mg, truyền tĩnh mạch, mỗi10~15phút một lần, đến khi triệu chứng cải thiện.
(4) phenylephrine: giải痉 cơ động mạch phổi, liều lượng là20mg thêm vào10% dung dịch glucose250ml, truyền tĩnh mạch, tốc độ10giọt/phút, điều chỉnh nồng độ hoặc bổ sung liều lượng dựa trên triệu chứng và thay đổi huyết áp.
(5) dopamine:20~40mg加入葡萄糖液100~200ml truyền chậm.
3、 chống dị ứng:
(1) hydrocortisone500~1000mg truyền tĩnh mạch, mỗi6giờ lặp lại1lần.
(2) dexamethasone mỗi lần20~40mg truyền tĩnh mạch, tùy thuộc vào tình hình mà lặp lại liều.
4、 chống sốc: Sốc do栓塞性 nước ối gây ra rất phức tạp, liên quan đến nhiều yếu tố như dị ứng, nguồn gốc phổi, nguồn gốc tim và DIC. Do đó, trong quá trình xử lý cần综合考虑.
(1) bổ sung thể tích máu: Trong tình trạng sốc, đều có thể gặp thể tích máu có hiệu quả không đủ, vì vậy cần扩充体 tích máu sớm và nhanh chóng, nhưng nếu sử dụng không đúng cách dễ dàng gây ra suy tim. Nếu có điều kiện, tốt nhất sử dụng catheter bay động mạch phổi, đo áp suất mao mạch phổi (PCWP), đồng thời theo dõi tải tim và bổ sung thể tích máu. Nếu không có điều kiện đo PCWP, có thể dựa vào áp suất tĩnh mạch trung ương để chỉ dẫn truyền dịch. Dù sử dụng phương pháp nào để giám sát, đều cần lấy máu đồng thời khi đặt ống.5ml, thực hiện thử nghiệm máu lắng đọng, nhuộm và tìm kiếm thành phần nước ối, và thực hiện các kiểm tra phòng thí nghiệm liên quan đến DIC. Lựa chọn dung dịch bù nước, ban đầu thường sử dụng dextran.-40
500~1000ml,静脉滴注,伴失血者应补充新鲜血及平衡液。
(2)纠正酸中毒:首次可给5%碳酸氢钠100~200ml,或根据公式计算:碳酸氢钠(g)=(55-测得的CO2CP)×0.026×kg体重,先注入计算量的1/2~2/3。最好做动脉血血气及酸碱测定,按失衡情况给药。
(3)调整血管紧张度:休克症状急骤而严重或血容量虽已补足但血压仍不稳定者,可选用血管活性药物,常用多巴胺20~40mg加入葡萄糖液500ml内,静脉滴注,可保证重要脏器血供。
5、DIC治疗:羊水栓塞诊断一旦确立,就应开始抗凝治疗,尽早使用肝素,以抑制血管内凝血,保护肾脏功能。首次应用肝素量1mg/kg(约50mg),加入生理盐水100ml内,静脉滴注,1小时滴完。可用试管凝血时间测定法作监护,确定是否需要重复给药。维持凝血时间在20分钟左右为好。羊水栓塞可发生在产前、产时或产后。应警惕严重的产后出血发生,最安全的措施是在给肝素的基础上输新鲜血,并补充纤维蛋白原、血小板悬液及鲜冻干血浆等,以补充凝血因子,制止产后出血不凝。
6、预防心肾衰竭:心率增快(≥120次/min),毛花苷C(西地兰)0.4mg加于25% dung dịch glucose20ml静脉推入,根据病情,2~4h后再推注0.2~0.4mg。尿量少(
7、预防感染:选用大剂量的广谱抗生素,禁用有肾毒性的药物。
8、产科处理:经治疗母体的呼吸、循环功能获得改善后,及时去除病因是产科处理和抢救成功的关键。
(1)不能经阴道分娩,应立即剖宫产结束分娩。
(2)第2产程中发病或发病后不久,宫颈口开全,有条件经阴道分娩应产钳助娩。
(3)产后出血不多,保守治疗保留子宫,出血严重,难于控制,应及时切除子宫,消除病灶,挽救生命。
(4)无子女、胎死宫内的患者,积极综合治疗,病情稳定后,由经验丰富的医师经阴道施行毁胎术(如穿颅术等)。
总之,一旦出现羊水栓塞的症状,要分秒必争,立即抢救。重点是针对肺动脉高压过敏反应引起的低氧血症及呼吸循环功能衰竭,预防继发的达DIC及肾功能衰竭。
二、产后出血的治疗方法
1、凝血功能障碍:如果在妊娠早期,则应在内科医师的协助下,尽早进行人工流产以终止妊娠。如果在妊娠中、晚期才发现。应与内科医师积极治疗,争取去除病因或使病情明显好转。分娩期则应在病因治疗的同时,出血稍多即进行处理,使用药物以改善凝血机制,输新鲜血液,积极准备做好抗休克及纠正酸中毒等抢救工作。
对产后出血的处理,在止血的同时,应积极进行对失血性休克的处理,争取尽速改善患者的情况。应用抗生素控制感染。
2、xử lý chảy máu sau sinh: trong khi止血, cần tích cực xử lý sốc mất máu, cố gắng cải thiện tình trạng bệnh nhân nhanh chóng. Sử dụng kháng sinh để kiểm soát nhiễm trùng.
3、nguyên nhân phôi thai: chìa khóa điều trị là chẩn đoán sớm và loại bỏ yếu tố này càng nhanh càng tốt. Phôi thai bóc tách không hoàn toàn, đọng lại và dính đều có thể bóc tách ra bằng tay. Một số phần còn lại không thể lấy ra bằng tay có thể sử dụng cào lớn để cạo lấy. Nếu bóc tách phôi thai bằng tay, cảm giác không thể phân biệt rõ ràng ranh giới gắn kết thì tuyệt đối không được dùng ngón tay lực phân ly phôi thai, vì rất có thể là phôi thai gắn kết, tình trạng này nên mổ bụng cắt bỏ tử cung kiểm tra, nếu xác định thì nên thực hiện cắt bỏ tử cung một phần. Phôi thai bị kẹt trên vòng hẹp tử cung thì nên sử dụng gây mê ethyl, chờ vòng hẹp tử cung thả lỏng sau đó lấy phôi thai ra bằng tay mà không gặp khó khăn.5、rách đường sinh đẻ mềm: biện pháp止血 hiệu quả là sửa chữa và khâu缝合 kịp thời và chính xác. Trong trường hợp rách cổ tử cung nghiêm trọng có thể lan đến vòm và mép rách thậm chí chèn vào tổ chức gần đó, những người nghi ngờ rách cổ tử cung nên bóc tách cổ tử cung dưới sự khử trùng, dùng hai kẹp tròn dày chặt cổ tử cung trước và kéo theo hướng vào âm đạo, di chuyển kẹp tròn theo hướng kim đồng hồ, quan sát tình trạng cổ tử cung dưới ánh sáng trực tiếp, nếu phát hiện rách thì khâu bằng chỉ ruột, khi khâu đầu tiên nên bắt đầu từ một chút trên đỉnh rách, đầu cuối cùng nên cách mép ngoài cổ tử cung 0、
4cm dừng lại, nếu khâu đến mép ngoài, có thể sau này xảy ra hẹp cổ tử cung. Khâu rách âm đạo cần chú ý khâu đến đáy, tránh để lại khoang hẹp, chú ý sau khi khâu phải đạt được hiệu quả khâu tốt và止血. Quá trình khâu âm đạo cần tránh chỉ khâu xuyên qua trực tràng, khâu theo hướng vuông góc với hướng của mạch máu thì có thể止血 hiệu quả hơn. Rách vùng cơ thể hở có thể khâu theo vị trí giải phẫu của cơ lớp dưới da và hạ niêm mạc, sau cùng khâu niêm mạc âm đạo và da cơ thể hở.4、co giãn yếu: tăng cường co giãn. Là phương pháp止血 nhanh chóng và hiệu quả nhất trong điều trị co giãn yếu. Người đỡ đẻ nhanh chóng đặt một tay vào đáy tử cung, ngón trỏ ở thành trước, phần còn lại10指在后壁,作均匀有按摩宫底,经按摩后子宫开始收缩,亦可一手握拳置于阴道前穹窿,顶住子宫前壁,另一手自腹壁按压子宫后壁,使子宫体前屈,两手相对紧压子宫并作按摩。必要时可用另手置于耻骨联合上缘,按压下腹正中部位,将子宫上推,按摩子宫必须强调用手握宫体,使之高出盆腔,有节律轻柔按摩。按压时间以子宫恢复正常收缩,并能保持收缩状态炎止,使之高出盆腔,有节律轻柔按摩。按压时间以子宫恢复正常收缩,并能保护收缩状态为止,在按摩的同时,可肌注或静脉缓慢推注催产素2U (thêm100ml25%~2mg (người có bệnh tim thì điền), sau đó tiêm oxytocin vào dung dịch glucose %), tiếp theo tiêm bắp hoặc truyền tĩnh mạch ergometrine 0.10~30U thêm10% dung dịch glucose500ml nội truyền tĩnh mạch, để duy trì tử cung ở trạng thái co giãn tốt. Qua xử lý như trên, có thể nhiều khi co tử cung nhanh chóng止血. Nếu vẫn không có hiệu quả có thể thực hiện các biện pháp sau:
(1)Bít kín lòng tử cung: Trong y học sản khoa hiện đại, rất hiếm khi sử dụng băng gạc để bít kín lòng tử cung để điều trị xuất huyết tử cung. Nếu cần thực hiện thủ thuật này thì nên tiến hành sớm, tình trạng của bệnh nhân đã xấu thì thường hiệu quả không tốt, vì có thể tử cung có sức co lại rất yếu. Phương pháp là sau khi khử trùng, người thực hiện dùng một tay cố định đáy tử cung ở bụng, dùng tay còn lại hoặc cầm kẹp tròn để2cm băng gạc rộng gửi vào lòng tử cung, băng gạc phải bắt đầu từ đáy tử cung, từ trong ra ngoài phải bịt kín.24giờ sau chậm rãi rút ra băng gạc, trước khi rút ra cần tiêm truyền thuốc kích thích co tử cung như oxytocin, ergometrine, v.v.
(2)Buộc động mạch tử cung: Khi massage không thành công hoặc sau 30 phút massage vẫn không thể làm tử cung co lại trở lại, có thể thực hiện phương pháp buộc nhánh lên流 động mạch tử cung hai bên qua âm đạo. Sau khi khử trùng, sử dụng hai cặp kẹp long齿 dài kẹp môi trước và sau cổ tử cung, nhẹ nhàng kéo xuống, ở phần trên của cổ tử cung ở phần âm đạo sử dụng2Dây chỉ số ruột buộc hai bên thành, thâm nhập vào tổ chức khoảng 0.5cm, nếu không có hiệu quả, thì nên nhanh chóng mở bụng, buộc nhánh lên流 của động mạch tử cung, ở mức độ mặt phẳng cổ tử cung, cách thành phần bên cạnh cổ tử cung1cm, khi sờ không thấy niệu quản, bắt đầu chích kim, buộc thành phần bên cạnh cổ tử cung, vào tổ chức cổ tử cung khoảng1cm, xử lý tương tự ở hai bên, nếu thấy tử cung co lại là có hiệu quả.
(3)Buộc động mạch nội ống chậu: Nếu các biện pháp trên vẫn không có hiệu quả, có thể tách ra điểm xuất phát của hai động mạch nội ống chậu, để7)Dây chỉ số sợi buộc, sau khi buộc xong, thường thấy tử cung co lại tốt. Biện pháp này có thể giữ lại tử cung, giữ lại khả năng sinh sản, dễ thực hiện trong trường hợp mổ đẻ.
(4)Phá bỏ tử cung: Khi các biện pháp trên vẫn không có hiệu quả, nên tiến hành phẫu thuật cắt bỏ tử cung một phần ngay lập tức, không được do dự mà bỏ lỡ cơ hội cứu chữa.
5、Nhiễm trùng đường sinh dục: Máu chảy sau sinh gây thiếu máu ở sản phụ, giảm sức đề kháng, thêm vào đó là cơ hội tăng lên của các thủ thuật trong lòng tử cung, làm tăng tỷ lệ nhiễm trùng sau sinh. Do đó, nên sử dụng kháng sinh phổ rộng để phòng ngừa và điều trị nhiễm trùng đường sinh dục.