Do bất kỳ yếu tố nào như sinh lực, sinh đạo và thai nhi bất thường, gây khó khăn cho quá trình sinh nở, khó khăn trong việc sinh ra thai nhi, được gọi là sinh nở bất thường, thường gọi là khó sinh. Châm cứu có tác dụng sinh sản, các báo cáo sớm nhất về châm cứu vào thời kỳ đầu của hiện đại là50 đầu những năm 2000. Châm cứu được sử dụng nhiều trong lâm sàng là70 thế kỷ 70 sau. Nhiều nghiên cứu cho thấy, châm cứu có thể tăng cường co thắt tử cung, mở rộng cổ tử cung, tăng tốc quá trình sinh nở, bất kể là châm cứu, châm cứu điện, điện châm cứu, châm cứu tai hay tiêm thuốc vào điểm châm cứu, đều có tác dụng tương tự. Hiện nay, tỷ lệ hiệu quả của châm cứu sinh sản vào đầu những năm 2000.85% khoảng. Cần lưu ý rằng, châm cứu sinh sản chủ yếu áp dụng cho trường hợp tử cung co thắt yếu, không có hẹp hông, không phù hợp giữa đầu và hông hoặc sinh đạo mềm bất thường.29tuần ~40 tuần của các trường hợp bất thường vị trí thai, tỷ lệ điều chỉnh vị trí thai bằng phương pháp châm cứu có thể đạt9Trên 0%.
English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |
Sinh nở bất thường
- Mục lục
-
1. Những nguyên nhân gây ra sinh nở bất thường là gì
2. Sinh nở bất thường dễ dẫn đến những biến chứng gì
3. Các triệu chứng điển hình của sinh nở bất thường
4. Cách phòng ngừa sinh nở bất thường
5. Các xét nghiệm cần làm đối với sinh nở bất thường
6. Thực phẩm nên ăn và không nên ăn của bệnh nhân sinh nở bất thường
7. Phương pháp điều trị thông thường của y học phương Tây đối với sinh nở bất thường
1. Những nguyên nhân gây ra sinh nở bất thường là gì
Do bất kỳ yếu tố nào như sinh lực, sinh đạo và thai nhi bất thường, gây khó khăn cho quá trình sinh nở, khó khăn trong việc sinh ra thai nhi, được gọi là sinh nở bất thường, thường gọi là khó sinh. Vậy, sinh nở bất thường được gây ra như thế nào? Dưới đây các chuyên gia sẽ giới thiệu nguyên nhân gây ra sinh nở bất thường:
1Sinh lực
Sinh lực là động lực của quá trình sinh nở, bao gồm co thắt tử cung yếu, lực co thắt cơ bụng và cơ phanh, và lực co thắt cơ hậu môn. Trong đó lực co thắt tử cung là chính.
2Sinh đạo bất thường
Sinh đạo bất thường bao gồm sinh đạo xương và sinh đạo mềm. Nó có thể gây khó khăn cho việc sinh nở, trên lâm sàng thì sinh đạo xương gặp nhiều hơn.
3Vị trí thai không bình thường
Là một trong những yếu tố phổ biến gây ra khó khăn trong sinh nở. Khi sinh nở, vị trí đầu trước chiếm khoảng90%, trong khi vị trí thai không bình thường chiếm khoảng10%, trong đó vị trí đầu thai không bình thường chiếm nhiều: có持续性枕位,持续性枕后位, mặt trước, vị trí thẳng đứng, vị trí không đều trước, chiếm khoảng6%-7%. Đầu mông xuất hiện khoảng4%, đầu gối xuất hiện rất ít.
4Quá lo lắng và sợ hãi
Lo lắng là một loại cảm xúc tiêu cực phổ biến, là phản ứng căng thẳng tâm lý phức tạp mà cá nhân có cảm giác sợ hãi và lo lắng trước những mối đe dọa tiềm ẩn.
2. Sinh nở bất thường dễ dẫn đến những biến chứng gì
Khi sinh nở gặp phải trục trặc mà không được phát hiện hoặc xử lý kịp thời, cả mẹ và con đều có thể gặp phải mức độ tổn thương khác nhau. Dưới đây các chuyên gia sẽ giới thiệu các biến chứng của sinh nở bất thường:
1. Về mẹ
1, Hệ thống cơ thể suy yếu có thể xảy ra trong trường hợp xuất huyết sau sinh và nhiễm trùng.
2, Cản trở sinh nở gây co thắt tử cung cứng có thể dẫn đến rách tử cung.
3, Nếu phần đầu tiên bị ép quá lâu, có thể dẫn đến hoại tử mô, hình thành hẹp hở bàng quang hoặc trực tràng âm đạo.
2. Về thai nhi
1, Cơ hội sinh mổ tăng lên, cơ hội tổn thương của thai nhi cũng tăng lên, chẳng hạn như xuất huyết não và gãy xương...
2, Thai膜 bong non có thể xảy ra rối loạn rối bời dây rốn hoặc nhiễm trùng.
3, Thai nhi bị ép quá lâu trong đường sinh hoặc do đồng thời bị rối loạn rối bời dây rốn, dễ xảy ra ngạt thở, thậm chí tử vong.
3. Các triệu chứng điển hình của sinh non
Do bất kỳ yếu tố nào như sức lực sinh sản, đường sinh, và thai nhi bất thường, gây ra sự cản trở trong quá trình sinh nở, khó khăn trong việc sinh ra thai nhi. Các biểu hiện lâm sàng chính của sinh non là tiến trình sinh nở chậm, không giảm, cổ tử cung không mở hoặc mở chậm, cổ tử cung phù, tiểu tiện ứ đọng...
4. Cách phòng ngừa sinh non như thế nào
Mang thai cần làm tốt công việc kiểm tra, tỷ lệ sinh non có thể giảm đáng kể. Thai nhi và đường sinh bất thường, trong quá trình kiểm tra trước sinh thường có thể phát hiện ra. Những người胎 vị không đúng cần cố gắng điều chỉnh; những người hẹp hông则需要 dựa vào mức độ hẹp hông để ước tính phương pháp sinh. Làm tốt công việc giải thích trước sinh, điều chỉnh thiếu máu, cải thiện dinh dưỡng, phòng ngừa tăng huyết áp trong thai kỳ và các biến chứng khác của thai kỳ, đều có thể tăng cường sức khỏe của mẹ và con, có lợi cho sự tiến hành bình thường của thai kỳ và sinh nở.
5. Sinh non cần làm các xét nghiệm nào
Do bất kỳ yếu tố nào như sức lực sinh sản, đường sinh, và thai nhi bất thường, gây ra sự cản trở trong quá trình sinh nở, khó khăn trong việc sinh ra thai nhi, được gọi là sinh non. Vậy, sinh non cần làm các xét nghiệm nào? Dưới đây chuyên gia sẽ giới thiệu các xét nghiệm cần làm trong trường hợp sinh non:
1, và1lần kiểm tra sản khoa ( thai kỳ12tuần.).Trong thời kỳ này, kiểm tra sản khoa chủ yếu là để xác nhận tình trạng mang thai và có sự hiểu biết cơ bản về phôi thai. Các mục kiểm tra bắt buộc bao gồm: chiều cao, cân nặng, kiểm tra phụ khoa, xét nghiệm máu thường quy, xét nghiệm nước tiểu thường quy, xét nghiệm dịch âm đạo, sàng lọc bệnh lậu, sàng lọc bệnh梅毒, kiểm tra siêu âm. Những người chưa từng làm kiểm tra hôn nhân, kiểm tra mang thai trước đây cần thêm sàng lọc bệnh thiếu máu di truyền, những người nuôi thú cưng trong nhà cần thêm kiểm tra ký sinh trùng. Chuyên gia nhắc nhở: Các mục kiểm tra trong lần kiểm tra sản khoa đầu tiên tương đối nhiều, điều này nhằm kiểm tra toàn diện tình trạng sức khỏe của mẹ bầu.
2, và2lần kiểm tra sản khoa ( thai kỳ16tuần).Lần kiểm tra sản khoa lần thứ hai bao gồm: Kiểm tra thể chất: nhiệt độ cơ thể, nhịp tim, hơi thở, huyết áp, cân nặng, cao tử cung, kiểm tra cơ thể (nước ngập...); Xét nghiệm: xét nghiệm máu thường quy, xét nghiệm nước tiểu thường quy và sàng lọc Down; Kiểm tra hỗ trợ: nghe tim thai Doppler. Chuyên gia nhắc nhở: Trong các mục kiểm tra sản khoa lần thứ hai, sàng lọc Down là quan trọng nhất, cần tuyệt đối không ăn uống trước khi kiểm tra.12giờ.
3, và3lần kiểm tra sản khoa ( thai kỳ2tuần).Lần kiểm tra sản khoa lần thứ ba bao gồm: Kiểm tra thể chất: nhiệt độ cơ thể, nhịp tim, hơi thở, huyết áp, cân nặng, cao tử cung, kiểm tra cơ thể (nước ngập...); Xét nghiệm: xét nghiệm máu thường quy, xét nghiệm nước tiểu thường quy; Kiểm tra hỗ trợ: nghe tim thai Doppler, siêu âm sản khoa, sàng lọc dị tật lớn. Chuyên gia nhắc nhở: Trong các mục kiểm tra sản khoa lần thứ ba, siêu âm sàng lọc dị tật lớn là quan trọng nhất, trước khi làm kiểm tra sàng lọc dị tật, nên di chuyển nhiều hơn, điều này có lợi cho vị trí胎 vị của bé đạt được vị trí tốt nhất, có thể ăn một ít sô-cô-la, bé sẽ trở nên phấn chấn, hoạt động nhiều hơn, điều này cũng có lợi cho việc kiểm tra sàng lọc dị tật.
4, và4lần kiểm tra sản khoa ( thai kỳ24tuần).Lần kiểm tra sản khoa第四次 bao gồm: Kiểm tra thể chất: nhiệt độ cơ thể, nhịp tim, thở, huyết áp, cân nặng, cao tử cung, kiểm tra cơ thể (nước chân...); Xét nghiệm: công thức máu, công thức nước tiểu và thử nghiệm dung nạp glucose miệng; Kiểm tra hỗ trợ: nghe tim thai bằng Doppler. Chuyên gia nhắc nhở: Lần này là kiểm tra thông thường, cũng có thể làm kiểm tra sàng lọc dị tật lớn.
5, lần kiểm tra thứ năm ( thai kỳ28tuần), lần kiểm tra thứ sáu ( thai kỳ3tuần).lần kiểm tra thứ năm, thứ sáu bao gồm: Kiểm tra thể chất: nhiệt độ cơ thể, nhịp tim, thở, huyết áp, cân nặng, cao tử cung, kiểm tra cơ thể (nước chân...); Xét nghiệm: công thức máu, công thức nước tiểu; Kiểm tra hỗ trợ: siêu âm sản khoa, nghe tim thai bằng Doppler. Chuyên gia nhắc nhở: Từ khi mang thai28từ tuần bắt đầu, kiểm tra sản khoa sẽ thay đổi thành hai tuần một lần, lần kiểm tra thứ năm và thứ sáu đều là kiểm tra dựa trên các dự án thông thường, không cần quá lo lắng.
6,7lần kiểm tra sản khoa ( thai kỳ32tuần).Lần kiểm tra sản khoa thứ bảy bao gồm: Kiểm tra thể chất: nhiệt độ cơ thể, nhịp tim, thở, huyết áp, cân nặng, cao tử cung, kiểm tra cơ thể (nước chân...); Xét nghiệm: công thức máu, công thức nước tiểu; Kiểm tra hỗ trợ: đo xương chậu, khám nội xương chậu, nghe tim thai bằng Doppler. Chuyên gia nhắc nhở: Lần này là kiểm tra thông thường thêm đo xương chậu và khám nội xương chậu. Đo xương chậu chủ yếu để kiểm tra hình dáng xương chậu có bất thường hay không, các đường kính có đủ lớn hay không, từ đó xác định xem thai nhi có thể sinh qua đường âm đạo dễ dàng hay không.
7, và8lần kiểm tra sản khoa ( thai kỳ34tuần).Lần kiểm tra sản khoa thứ tám bao gồm: Kiểm tra thể chất: nhiệt độ cơ thể, nhịp tim, thở, huyết áp, cân nặng, cao tử cung, kiểm tra cơ thể (nước chân...); Xét nghiệm: công thức máu, công thức nước tiểu, nuôi cấy Streptococcus hemolyticus nhóm B; Kiểm tra hỗ trợ: siêu âm sản khoa, đo xương chậu, khám nội xương chậu, nghe tim thai bằng Doppler. Chuyên gia nhắc nhở: Lần này ngoài các kiểm tra thông thường, cũng có thể kiểm tra xương chậu và khám nội xương chậu. Kiểm tra đặc biệt là nuôi cấy Streptococcus hemolyticus nhóm B, vi khuẩn b không có ảnh hưởng đến người lớn nhưng có thể lây nhiễm b viêm phổi và nhiễm trùng máu qua đường sinh đẻ đối với trẻ sơ sinh đặc biệt là trẻ sinh thường.
8, và9lần kiểm tra sản khoa ( thai kỳ36tuần).Lần kiểm tra sản khoa thứ chín bao gồm: Kiểm tra thể chất: nhiệt độ cơ thể, nhịp tim, thở, huyết áp, cân nặng, cao tử cung, kiểm tra cơ thể (nước chân...); Xét nghiệm: công thức máu, công thức nước tiểu, chức năng gan, chức năng thận, HIV; Kiểm tra hỗ trợ: theo dõi tim thai, nghe tim thai bằng Doppler. Chuyên gia nhắc nhở: Lần này ngoài các kiểm tra thông thường, còn có xét nghiệm chức năng gan, chức năng thận, HIV.
9, và10lần kiểm tra sản khoa ( thai kỳ37tuần).Lần kiểm tra sản khoa thứ mười bao gồm: Kiểm tra thể chất: nhiệt độ cơ thể, nhịp tim, thở, huyết áp, cân nặng, cao tử cung, kiểm tra cơ thể (nước chân...); Xét nghiệm: công thức máu, công thức nước tiểu; Kiểm tra hỗ trợ: siêu âm sản khoa, theo dõi tim thai, nghe tim thai bằng Doppler, đánh giá trước sinh (đo xương chậu). Chuyên gia nhắc nhở: Lần này ngoài các kiểm tra thông thường, điều quan trọng nhất là đánh giá trước sinh (đo xương chậu), kích thước và hình dáng xương chậu có vai trò quyết định đối với việc sinh nở có dễ dàng hay không. Nếu kích thước và hình dáng xương chậu bất thường và không phù hợp với thai nhi, thai nhi sẽ gặp khó khăn trong việc xuống dưới, có thể dẫn đến khó sinh. Để vậy, trong kiểm tra trước sinh nhất định phải đo xương chậu.
10, và11-13lần kiểm tra sản khoa ( thai kỳ38tuần-4tuần).Cuối cùng ba lần kiểm tra sản khoa bao gồm: Kiểm tra thể chất: nhiệt độ cơ thể, nhịp tim, thở, huyết áp, cân nặng, cao tử cung, kiểm tra cơ thể (nước chân...); Xét nghiệm: công thức máu, công thức nước tiểu; Kiểm tra hỗ trợ: theo dõi tim thai, nghe tim thai bằng Doppler.
Kiểm tra đường sinh, kiểm tra cơ thể chung cũng là các biện pháp rất quan trọng.
6. Đối với bệnh nhân sinh nở bất thường, việc ăn uống cần lưu ý những điều cấm kỵ
Sau khi sinh24giờ如果没有排气可以服用萝卜汤促进排气的,也可以服用四磨汤、虾仁萝卜汤。建议床上翻身活动,促进肠管蠕动。术后没有排气前24giờ không được ăn uống, có thể uống một ít nước để giữ ẩm môi; sau khi排气 có thể uống thức ăn lỏng không có sữa và đường, sau khi đi cầu trở lại chế độ ăn uống bình thường như thịt nạc, sữa, rau củ quả tươi, các loại soup, kiêng ăn thực phẩm cay và lạnh.
Sau khi sinh nở bất thường, cần chú ý chăm sóc sản phụ sau sinh, theo dõi cẩn thận về máu chảy ra qua âm đạo, có không có dính ruột, ruột, dạ dày, và cần kiêng ăn cay và béo.
7. Phương pháp điều trị thông thường của y học phương Tây đối với các trường hợp sinh nở bất thường
Khi xuất hiện các dấu hiệu bất thường trong quá trình sinh nở, trước tiên cần tìm nguyên nhân, dựa trên mức độ quan trọng của chúng, sau khi cân nhắc toàn diện, quyết định phương pháp xử lý. Nguyên tắc xử lý, chia thành hai loại lớn sau: phương pháp điều trị thông thường của y học phương Tây đối với các trường hợp sinh nở bất thường.
I. Phương pháp bảo thủ: Khi gặp tình trạng co thắt yếu, quá trình sinh nở kéo dài, nhưng không có tắc nghẽn cơ học nghiêm trọng, ước tính thai nhi có thể ra ngoài qua âm đạo, nên sử dụng phương pháp bảo thủ làm chính. Đối với những sản phụ bị kéo dài quá trình sinh nở và không có giấc ngủ tốt, dễ dẫn đến mệt mỏi hoặc kiệt sức, nên cung cấp nhiều sự an ủi tinh thần và khuyến khích, có thể cho uống chloral hydrate.10~15ml uống, thuốc giảm đau hoặc diphenhydramine50mg tiêm bắp hoặc an thần10mg, tiêm bắp. Đối với những người không thể ăn uống, nên bù nước. Trong quá trình chờ đợi, nên theo dõi chặt chẽ, chú ý đến sự giảm xuống của phần đầu tiên và mở cổ tử cung, và thường xuyên lắng nghe tiếng tim thai. Nhiều sản phụ sau khi được nghỉ ngơi,分娩 sẽ diễn ra một cách suôn sẻ. Nếu quá trình sinh nở tiến triển chậm, sản phụ xuất hiện dấu hiệu mệt mỏi hoặc tiếng tim thai thay đổi, cần tích cực tìm cách kết thúc分娩, không nên kiên quyết bảo thủ.
II. Xử lý tích cực các trường hợp bị tắc nghẽn cơ học nghiêm trọng như không khớp giữa đầu và chậu xương, hoặc (và) vị trí của thai nhi không đúng, dẫn đến việc thai nhi không thể ra ngoài hoặc xuất hiện các tình huống khẩn cấp có thể đe dọa an toàn của mẹ và trẻ sơ sinh trong quá trình sinh nở. Nếu xảy ra trường hợp trẻ sơ sinh bị ngạt trong tử cung, rối loạn máu động mạch rốn hoặc có dấu hiệu tan vỡ tử cung, đều nên thực hiện các biện pháp tích cực để kết thúc分娩.
Cách thức kết thúc分娩 nên dựa trên mức độ co thắt, mức độ mở cổ tử cung, kích thước xương chậu, vị trí của thai, độ cao của phần đầu tiên, kích thước và tình trạng của thai nhi, tình trạng chung và độ tuổi của sản phụ, số lần sinh nở, mức độ quan tâm đến thai nhi, có thể chia thành hai con đường: mổ lấy thai hoặc sinh qua âm đạo (sinh tự nhiên hoặc hỗ trợ sinh mổ).
Đề xuất: Viêm nội mạc tử cung , Ung thư tử cung , Phẫu thuật cắt锥 tử cung , U dị tật , 腹腔妊娠 , Viêm tuyến tiền liệt