1.Tắc mủ tử cung: Là tình trạng có mủ tích tụ trong lòng tử cung. Khi bị viêm nội mạc tử cung mạn tính, cổ tử cung bị tắc, dẫn lưu không thông, dịch tiết bị ứ đọng trong tử cung, có thể xảy ra tắc mủ tử cung.
2.Xơ hóa tử cung: Là bệnh lý phụ khoa, là tổn thương toàn lớp thành tử cung do phẫu thuật trong lòng tử cung, dẫn đến lòng tử cung và ổ bụng, hoặc các tạng khác thông nhau. Vị trí thủng có thể xảy ra ở đáy tử cung, đoạn hẹp hoặc ống cổ tử cung, trong đó đoạn hẹp phổ biến nhất. Cũng có thể thủng vào dây chằng rộng, thành sau bàng quang, ruột quấn, thậm chí kéo ra màng phúc mạc, gây ra chảy máu trong, bầm dập trong dây chằng rộng và viêm màng bụng thứ phát.
3.Kinh nguyệt không đều: Người bệnh viêm nội mạc tử cung sẽ có lượng máu kinh tăng lên, kỳ kinh ngày càng dài.
4.Ung thư không có con ở phụ nữ: Do tổ chức nội mạc tử cung phát triển ở vị trí không bình thường, gây tắc ống dẫn trứng, buồng trứng không thể thụ tinh bình thường, giảm khả năng thụ thai.
5.Đau bụng kinh: Trước khi kinh nguyệt đến sẽ xuất hiện đau dữ dội, đau co thắt, cảm giác đau có thể lan đến hậu môn, đùi, nặng hơn có thể lạnh chân tay, nôn mửa; sau khi hành kinh, cảm giác đau sẽ giảm và biến mất.
6.Triệu chứng kích thích bàng quang周期: Khi bệnh lý nội mạc hóa lan tỏa đến màng bụng phản quang hoặc lớp cơ bàng quang, còn xuất hiện triệu chứng tiểu gấp, tiểu nhiều trong kỳ kinh. Nếu bệnh lý xâm nhập vào niêm mạc bàng quang (bệnh nội mạc hóa tử cung bàng quang) sẽ xuất hiện周期 và đau.
7.Triệu chứng kích thích trực tràng: Do tổ chức nội mạc tử cung có thể bám dính ở vị trí hốc trực tràng, trong kỳ kinh có cảm giác muốn đi đại tiện, xuất hiện cương cứng và đau ở vùng hậu môn, âm hộ, gây đau lưng và đau bụng, triệu chứng này sẽ biến mất sau kỳ kinh.
8. Viêm màng bụng bùng phát: (So với viêm màng bụng cục bộ) là diện tích màng bụng gần bằng diện tích da toàn thân. Sau khi viêm màng bụng bùng phát cấp tính, dịch tiết nhiều, hấp thu một lượng lớn chất độc, tình trạng nhiễm trùng toàn thân cũng nghiêm trọng.
9. Sốc nhiễm trùng: Là khi vi khuẩn xâm nhập vào tuần hoàn máu, phát triển và nhân lên trong đó, sản sinh độc tố gây ra nhiễm trùng nghiêm trọng toàn thân. Triệu chứng lâm sàng bao gồm sốt, các triệu chứng nhiễm trùng nghiêm trọng, mẩn đỏ, phình to gan脾, và tăng số lượng bạch cầu.
10. Sốc nhiễm trùng: Cũng được gọi là sốc nhiễm trùng, là một hội chứng sốc nhiễm trùng (sepsis syndrome) do vi sinh vật và độc tố của chúng gây ra. Vi sinh vật và độc tố, sản phẩm màng tế bào của chúng xâm nhập vào tuần hoàn máu, tác động đến các cơ quan và hệ thống của cơ thể, ảnh hưởng đến灌注, dẫn đến thiếu máu và thiếu oxy của các tế bào mô, rối loạn chuyển hóa, rối loạn chức năng, thậm chí là suy đa tạng.