Các loại nấm gây nhiễm trùng xâm lấn ở người luôn được phân loại là vi khuẩn gây bệnh nguyên phát và vi khuẩn gây bệnh cơ hội. Nhiễm trùng nguyên phát xảy ra ở những người có vẻ khỏe mạnh hoặc có khuyết điểm miễn dịch do tế bào trung gian; nhiễm trùng cơ hội xảy ra ở những người có rối loạn chức năng tiêu hóa, bao gồm rối loạn chuyển hóa, bệnh tiêu hao mãn tính, điều trị bằng hormone hoặc chất ức chế miễn dịch.
English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |
Bệnh nhiễm trùng đường tiết niệu do nấm
- Mục lục
-
1.Các nguyên nhân gây bệnh nhiễm trùng đường tiết niệu do nấm
2.Bệnh nhiễm trùng đường tiết niệu do nấm dễ dẫn đến các biến chứng gì
3.Các triệu chứng điển hình của bệnh nhiễm trùng đường tiết niệu do nấm
4.Cách phòng ngừa bệnh nhiễm trùng đường tiết niệu do nấm
5.Bệnh nhiễm trùng đường tiết niệu do nấm cần làm các xét nghiệm nào
6.Bệnh nhiễm trùng đường tiết niệu do nấm ăn uống nên kiêng cử
7.Phương pháp điều trị truyền thống của y học phương Tây đối với nhiễm trùng niệu đạo do nấm
1. Những nguyên nhân gây nhiễm trùng niệu đạo do nấm là gì
Nhiễm trùng nấm nguyên phát là do nấm dermatophytes, histoplasma,孢子 nấm ball孢子 nấm... qua đường hô hấp gây ra các ổ bệnh原发性病灶 trong phổi khi sức đề kháng của cơ thể giảm hoặc mắc các bệnh khác thì gây ra các mức độ nhiễm trùng phổi hoặc nhiễm trùng hệ thống khác. Mekhame nấm cơ hội là do bệnh nhân có nhiều yếu tố dễ bị nhiễm, làm suy yếu chức năng phòng vệ của cơ thể; dẫn đến bệnh nhân mắc nhiễm trùng nấm cơ hội.
2. Nhiễm trùng niệu đạo do nấm dễ dàng gây ra những biến chứng gì
Các loại bệnh nấm đường niệu có thể có các biến chứng khác nhau, như ở loại viêm bàng quang có quả nấm lớn, hình thành granuloma; ở loại tắc niệu quản có thể xuất hiện không có nước tiểu, ứ nước thận; ở loại ống thông có thể xuất hiện ống thông bàng quang - đại tràng, ống thông da da niệu.
1、Vô sinh:Viêm niệu đạo mạn tính có thể gây viêm tuyến tiền liệt và các nhiễm trùng khác, làm thay đổi thành phần của dịch tuyến tiền liệt, dẫn đến vô sinh nam.
2、Gây liệt dương, xuất tinh sớm:Do bệnh lý phức tạp, các triệu chứng và khó chịu sau này sẽ trở nên nghiêm trọng hơn, hoặc trực tiếp ảnh hưởng đến cảm giác và chất lượng của cuộc sống tình dục, làm cho bệnh nhân dần xuất hiện cảm giác ghét bỏ, dẫn đến các hiện tượng liệt dương, xuất tinh sớm...
3、Gây suy thận mạn tính:Đặc điểm lớn nhất của viêm niệu đạo là dễ dàng chuyển sang mạn tính, bệnh nhân nghiêm trọng có thể gây suy thận mạn tính.
4、Gây hẹp niệu đạo, khó tiểu tiện:Viêm niệu đạo có thể直接影响 niêm mạc niệu đạo, tạo thành sẹo tại chỗ nhiễm trùng, và tình trạng này nghiêm trọng có thể gây hẹp niệu đạo, gây khó khăn cho việc tiểu tiện của bệnh nhân.
5、Gây bệnh viêm bàng quang, viêm tuyến tiền liệt:Do vi khuẩn ẩn trong niệu đạo xâm nhập vào bàng quang, tuyến tiền liệt, niệu quản, tinh hoàn và các cơ quan khác, dễ dàng gây viêm bàng quang, viêm tuyến tiền liệt, mủ mủ cạnh niệu đạo, ống niệu đạo bị rò... các biến chứng.
3. Những triệu chứng điển hình của nhiễm trùng niệu đạo do nấm là gì
Bệnh này có thể không có triệu chứng mà chỉ có nước tiểu mủ, hoặc có thể có biểu hiện nhiễm trùng niệu đạo điển hình, thậm chí có thể xảy ra suy thận, có người nhiễm nấm hệ thống thường có sốt, rét run, các triệu chứng toàn thân khác, bệnh nấm đường niệu có các loại sau:
1、Loại viêm thận niệu quản:Triệu chứng lâm sàng của bệnh tương tự như viêm thận niệu quản do vi khuẩn, có thể là cấp tính hoặc mạn tính, chủ yếu có2Cả hai hình thức: một là đa số mủ thận da皮质; hai là nhiễm trùng nấm lan tỏa qua các ống thận hoặc đầu thận, có thể có đầu thận bị坏死, hai hình thức này thường xuất hiện cùng nhau, thường kèm theo hình thành quả nấm.
2、Loại viêm bàng quang:Thường gặp ở phụ nữ, thường xảy ra sau khi điều trị khỏi viêm bàng quang do vi khuẩn, các triệu chứng chính bao gồm tiểu nhiều lần, tiểu gấp, tiểu đêm, nước tiểu mờ hoặc có máu, có khi có khí niệu (do nấm men trong nước tiểu lên men đường glucose trong nước tiểu), có khi trong bàng quang có quả nấm lớn, hình thành granuloma.
3、Loại tắc niệu quản:Do quả nấm gây ra, quả nấm di chuyển đến niệu quản có thể gây đau thận, nếu cả hai niệu quản bị tắc hoàn toàn thì xuất hiện không có nước tiểu, ứ nước thận.
4、Loại tổn thương thận乳头:Triệu chứng lâm sàng tương tự như tổn thương thận乳头 thường gặp, do sự rụng của tổn thương thận乳头, IVU có thể thấy nhiều lỗ tròn không đều.
5、Loại ống thông:Có báo cáo về nhiễm trùng niệu đạo do nấm dermatophytes, histoplasma, nấm Cryptococcus mới có thể xuất hiện các ống thông bàng quang - đại tràng, ống thông da da niệu.
4. Cách phòng ngừa nhiễm trùng niệu đạo nấm men như thế nào?
Phòng ngừa nhiễm trùng niệu đạo nấm men trước tiên phải kiểm soát nguyên nhân gây nhiễm trùng, loại bỏ bệnh gốc và yếu tố dễ bị nhiễm trùng, chú ý vệ sinh, cắt đứt con đường truyền nhiễm, có thể phòng ngừa hiệu quả bệnh này.
1Hướng dẫn bệnh nhân tránh quan hệ tình dục trước khi khỏi bệnh; kiêng rượu, không ăn thực phẩm cay nóng, uống nhiều nước.
2Cần thực hiện các biện pháp cách ly cần thiết trong gia đình, như khăn tắm, chậu rửa mặt, bồn tắm, dụng cụ vệ sinh, sử dụng riêng hoặc khử trùng sau khi sử dụng.
3Giải thích cho bệnh nhân điều gì là hành vi an toàn và điều gì là hành vi nguy hiểm, cách tránh hành vi nguy hiểm.
4Cử động sử dụng bao cao su an toàn.
5. Những xét nghiệm hóa học cần làm để chẩn đoán nhiễm trùng niệu đạo nấm men
Hiện nay vẫn chưa có đủ tài liệu để cung cấp một chuẩn mực được mọi người chấp nhận để phân biệt giữa nhóm nấm bình thường của niệu đạo và nhiễm trùng nấm.
1Cường độ nhiễm trùng niệu đạo nấm men thường được đánh giá là: làm thử nghiệm định lượng nấm qua catheter ≥1vạn/ml số lượng vi khuẩn, thì thường là nhiễm trùng niệu đạo nấm men. Còn đối với mẫu nước tiểu mới được lấy catheter mà không được lắng đọng,10con trung bình mỗi trường nhìn thấy nấm1~3con/HP, thì tương đương với số lượng vi khuẩn ≥1vạn/ml, có ý nghĩa chẩn đoán, độ chính xác là8%; nấm sinh sản phân bào rất chậm ở nhiệt độ phòng, thời kỳ phân bào thường ở5giờ, vì vậy nước tiểu được kiểm tra có thể được đặt lâu hơn mà không làm tăng số lượng nấm.
2Nhiễm trùng nấm men thận, tỷ lệ dương tính của sedimentation là83%, nhưng có khoảng10% giả dương.
3Nhiễm trùng niệu đạo nấm men có thể truyền từ máu, cũng có thể truyền từ đường thẳng lên. Nếu nhiễm trùng chỉ局限于 hệ thống tiết niệu, thì thường là truyền thẳng lên, vì vậy nhiễm trùng âm đạo nấm men, nhiễm trùng nấm men ruột đều dễ kèm theo nhiễm trùng niệu đạo nấm men.
4Cận thận, lấy mẫu mô niệu đạo qua da có lợi cho việc chẩn đoán.
6. Chế độ ăn uống nên và không nên của người bệnh nhiễm trùng niệu đạo nấm men
Người bệnh nhiễm trùng niệu đạo nấm men nên bổ sung vitamin C, vitamin C có thể tăng độ axit của nước tiểu, làm cho các vi khuẩn gây nhiễm trùng niệu đạo khó sống sót. Do đó, uống nhiều nước cam, nước chanh, nước dâu tây và các loại nước uống giàu vitamin khác có lợi cho việc phòng ngừa nhiễm trùng niệu đạo. Về chế độ ăn uống, nên ăn ít đường, tránh ăn thực phẩm cay nóng và kích thích, ngoài ra cần uống nhiều nước, chế độ ăn uống phải phong phú và cân bằng dinh dưỡng. Đặc biệt nên ăn nhiều rau quả để đảm bảo hấp thu vitamin.
7. Phương pháp điều trị nhiễm trùng niệu đạo nấm truyền thống của y học phương Tây
(I) Điều trị
Hiện nay vẫn chưa có phương pháp điều trị nhiễm trùng niệu đạo nấm men thống nhất, hiện nay các biện pháp được sử dụng trong lâm sàng có các loại sau:
1.Loại bỏ yếu tố dễ bị nhiễm trùng là phương pháp tốt nhất để phòng ngừa và điều trị nhiễm trùng niệu đường nấm, chẳng hạn như tránh sử dụng kháng sinh dài hạn, thuốc ức chế miễn dịch, tháo bỏ tắc nghẽn niệu đạo, kiểm soát bệnh tiểu đường và các bệnh khác làm giảm khả năng miễn dịch của cơ thể, giảm thiểu việc đặt catheter và giữ catheter lâu dài.
2. Làm碱性 hóa nước tiểu Do nấm phát triển nhanh trong nước tiểu axit, vì vậy nên cho uống natri hydrogen carbonat, mỗi1.0g,3lần/d, để làm碱性 hóa nước tiểu, tạo ra môi trường ức chế sự phát triển của nấm.
3. Điều trị bằng thuốc Thuốc thường được sử dụng và hiệu quả là amphotericin B, fluorocefin(5-FC), fluconazole, itraconazole. Cách sử dụng bao gồm cả sử dụng tại chỗ và toàn thân.
(1) Sử dụng tại chỗ: Đối với nhiễm trùng đường tiết niệu do nấm liên quan đến ống thông tiểu, gỡ bỏ ống thông tiểu và thay bằng ống ba đường, tiêm amphotericin B 50mg/L rửa bàng quang1lần/d, duy trì7~10ngày; tỷ lệ thành công của điều trị là75% trở lên. Nếu có thể loại bỏ đồng thời các yếu tố khác, chẳng hạn như tăng triglyceride cao, sử dụng corticosteroid, sử dụng rộng rãi kháng sinh, v.v. thì tỷ lệ thành công sẽ cao hơn. Cũng có thể thông qua niệu đạo đặt ống, sử dụng nystatin200 vạn U/L, mỗi6giờ1lần, cho đến khi vi khuẩn nấm trong nước tiểu âm tính. Phù hợp với nhiễm trùng nấm men đường tiết niệu bàng quang.
(2) Sử dụng toàn thân: Các trường hợp nhẹ có thể uống fluorocefin(5-FC), liều lượng150mg/(kg·d), uống liên tục1~3tháng, do đó95% được thải ra qua thận, vì vậy hiệu quả điều trị nhiễm trùng nấm men ở thận rất tốt. Cũng có thể sử dụng fluconazole(200mg/d), itraconazole(400mg/d). Đối với các trường hợp nghiêm trọng nhiễm trùng nấm men lan tỏa hoặc nhiễm trùng cục bộ không giảm, có thể sử dụng amphotericin B, truyền tĩnh mạch 0.1mg/(kg·d) bắt đầu, dần tăng lên1mg/(kg·d), dung dịch thuốc nên tránh ánh sáng và chảy chậm, những người có khả năng dung nạp kém có thể giảm liều lượng; những người có hiệu quả điều trị kém có thể tăng liều lượng; những người bệnh nặng, liều lượng hàng ngày có thể lên đến60mg, sau khi tình trạng bệnh ổn định mới thay đổi liều lượng25~35mg/d. Thuốc này có thể gây tổn thương thận, trong trường hợp suy thận, nên giảm liều lượng sử dụng theo tốc độ thanh thải creatinin. Trong quá trình dùng thuốc, nên đo máu creatinin và urea hàng tuần1lần, nếu xuất hiện tổn thương thận do thuốc, cần dừng thuốc hoặc thay thuốc kịp thời. Chỉ tiêu dừng sử dụng thuốc chống nấm: trong quá trình điều trị, cần kiểm tra nước tiểu hàng tuần1lần, chỉ khi mẫu nước tiểu không có vi khuẩn và造影 đường tiết niệu xác nhận sự biến mất của sự thiếu hụt khi đầy đủ mới dừng điều trị nhiễm trùng nấm men.
4. Tạo phân tử di chuyển Trong những năm gần đây có giới thiệu về việc sử dụng tạo phân tử di chuyển để điều trị nhiễm trùng nấm men, cho rằng nó có tác dụng điều chỉnh hệ miễn dịch của cơ thể.
(II) Dự báo
Nếu bệnh được chẩn đoán sớm và điều trị đúng cách, hiệu quả điều trị rất tốt, dự báo tốt.
Đề xuất: Primary vesicoureteral reflux , Viêm cầu thận liên quan đến viêm gan B , Bệnh hẹp van trực tràng giữa , Nhiễm trùng đường tiết niệu do Mycoplasma , Bệnh thận liên quan đến bệnh tuyến giáp tự miễn , bệnh thận độc tính