镇痛剂肾病是由于长期滥用镇痛药物,其累积量超过1~2kg时引起的慢性小管间质损害和(或)肾乳头坏死,此种疾病被称为镇痛剂肾病或镇痛剂所致慢性小管间质性肾炎。
English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |
镇痛剂肾病
- 目录
-
1.镇痛剂肾病的发病原因有哪些
2.镇痛剂肾病容易导致什么并发症
3.镇痛剂肾病有哪些典型症状
4.镇痛剂肾病应该如何预防
5.镇痛剂肾病需要做哪些化验检查
6.镇痛剂肾病病人的饮食宜忌
7.西医治疗镇痛剂肾病的常规方法
1. 镇痛剂肾病的发病原因有哪些
一、发病原因
由于风湿热、类风湿性关节炎、偏头痛、痛经等疾病而长期滥用止痛药物所致止痛药成瘾。当服用止痛药和非甾体类抗炎药数年至数十年,累积量超过1~2kg时,即可患病。累积量超过6kg者肾脏受累可达50%~80%。
二、发病机制
镇痛剂肾病发病机制主要是复方镇痛药中部分成分如乙酰氨基酚在肾髓质中堆积,并在由细胞色素P-450系统参与的代谢过程中生成过多的活性氧成分,同时抑制前列腺素合成。镇痛药的前述生物化学效应可导致以下变化:
1、肾血流量减少:Thuốc giảm đau là chất ức chế men tổng hợp prostaglandin (cytochrome P450), nó làm giảm sự tổng hợp prostaglandin của thận, co mạch máu thận, đặc biệt là mạch máu nhỏ ở thận hạch, gây giảm lưu lượng máu thận, giảm tốc độ lọc cầu thận dẫn đến nhiễm trùng đầu thận thiếu máu.
2、Tác dụng độc tính trực tiếp đối với thận niệu quản:Uống thuốc giảm đau liều cao trong thời gian dài có thể ức chế hoạt động của enzym tế bào thận niệu quản, gây độc tính trực tiếp cho tế bào thận niệu quản.
3、Phản ứng dị ứng:Uống thuốc giảm đau có thể gây phản ứng dị ứng cục bộ ở tổ chức thận, dẫn đến tổn thương thận.
4、Xơ vữa mạch máu thận:Thuốc giảm đau có thể gây xơ vữa mạch máu nhỏ ở thận hạch, có thể dẫn đến nhiễm trùng đầu thận. Bệnh viêm thận mạn tính cấp tính của bệnh này, thứ phát từ sự tắc nghẽn của ống thận ở vùng hoại tử hạch, trong một số trường hợp không phụ thuộc vào nhiễm trùng đầu thận. Sự chết chương trình tế bào có thể tham gia vào sự phát triển của viêm thận mạn tính.
Trong nghiên cứu tiền瞻 đã xác nhận rằng các chế phẩm phức hợp chứa phenacetin vẫn có tác dụng ung thư.
2. Bệnh thận do thuốc giảm đau dễ gây ra những biến chứng gì
1、Sỏi thận và suy thận mạn tính: Bệnh này khoảng60% bệnh nhân có nhiễm trùng đường tiểu. Nếu tiếp tục hoặc tái phát có thể phát triển sỏi thận. Giai đoạn cuối xuất hiện suy thận mạn tính, một số bệnh nhân có sự suy giảm chức năng ống thận rõ ràng, biểu hiện bằng suy thận ít nước.
2、Biến chứng chính của đường tiêu hóa là loét dạ dày và đầu ruột non, xuất huyết tiêu hóa, thủng dạ dày và tắc van ruột môn.
3、Biến chứng chính của hệ thống tim mạch là sự phì đại tim, suy tim và tăng huyết áp ác tính.
Ngoài ra, có thể làm da có màu đồng, căng thẳng, trầm cảm và rối loạn tâm lý.
3. Bệnh thận do thuốc giảm đau có những triệu chứng điển hình nào
I. Triệu chứng thận
Bệnh này thường gặp ở40~60 tuổi phụ nữ thần kinh, tỷ lệ phụ nữ và nam giới là3∶1~6∶1Bắt đầu khá kín đáo, giai đoạn đầu thường không có triệu chứng rõ ràng, có thể có tiểu nhiều và tiểu đêm nhiều, theo sự phát triển của bệnh tình có thể xuất hiện bệnh thận mất natri hoặc acid niệu thận ống, có50%~75% bệnh nhân có tăng huyết áp, có thể là tăng huyết áp ác tính, có thể liên quan đến sự giảm của chất chống tăng huyết áp ở thận và renin, hoạt tính của hệ thống renin-angiotensin và hệ thần kinh giao cảm tăng lên.
Một đặc điểm đặc biệt của bệnh này là nước tiểu không có vi khuẩn và nhiễm trùng đầu thận, nhiễm trùng đầu thận cấp tính biểu hiện bằng nước tiểu có máu nhìn thấy bằng mắt thường, đau thận dữ dội và tăng máu尿素 nghiêm trọng, nhiễm trùng đầu thận mạn tính có thể không có biểu hiện rõ ràng, khoảng60% bệnh nhân có nhiễm trùng đường tiểu, những người có cảm giác tiểu thường xuyên hoặc tái phát có thể phát triển sỏi thận, giai đoạn cuối xuất hiện suy thận mạn tính, có sự suy giảm chức năng ống thận rõ ràng, một số bệnh nhân có biểu hiện suy thận ít nước, nếu tiếp tục dùng thuốc, bệnh lý thận sẽ tiếp tục phát triển, dẫn đến suy thận mãn tính, khoảng8% bệnh nhân có thể phát triển ung thư tế bào chuyển tiếp đường tiểu niệu, biểu hiện là tiểu ra máu liên tục hoặc ngắt quãng, không đau, có thể nhìn thấy bằng mắt thường hoặc dưới kính hiển vi.
II. Triệu chứng ngoài thận
Uống thuốc giảm đau lâu dài không chỉ gây tổn thương thận mà còn gây tổn thương các cơ quan khác, biểu hiện chính như sau.
1、Triệu chứng tiêu hóa:Bệnh nhân có thể xuất hiện giảm cảm giác thèm ăn, nặng hơn có thể xuất hiện loét dạ dày và đầu ruột non, có thể gây xuất huyết tiêu hóa, thủng dạ dày và tắc van ruột môn và các biến chứng khác.
2、Hệ thống tim mạch:Có thể xuất hiện扩张 tim, suy tim và các triệu chứng tim mạch do tăng huyết áp, như chóng mặt, đau đầu, ngực nặng, hồi hộp, thở ngồi...
3、thay đổi da:Do sản phẩm chuyển hóa của phenacetin3-Amin-7-Acetophenone tích tụ trong da, có thể làm da có màu đồng.
4、biểu hiện sớm của lão hóa:Nếp nhăn trên da mặt增多, da có màu sắc sậm, tóc bạc.
5、triệu chứng tinh thần, thần kinh:thường gặp ở40~60 tuổi nữ, biểu hiện là căng thẳng tinh thần, trầm cảm, rối loạn tâm lý.
4. Cách phòng ngừa bệnh thận dùng thuốc giảm đau
Bệnh này do việc lạm dụng lâu dài thuốc giảm đau, liều lượng tích lũy vượt quá1~2kg gây tổn thương mạn tính giữa ống thận và thận đầu ty giác và (hoặc) đầu ty giác bị hoại tử. Do đó, việc phòng ngừa quan trọng là phát hiện sớm, ngừng thuốc kịp thời và điều trị hiệu quả, mới có thể bảo vệ chức năng thận và cải thiện kết quả điều trị. Khi phát hiện nhiễm trùng và các biến chứng khác, nên sử dụng kháng sinh có độc tính thấp hoặc không có độc tính để điều trị, kiểm soát sự phát triển và nặng thêm của bệnh, tránh gây suy thận.
5. Bệnh thận dùng thuốc giảm đau cần làm những xét nghiệm nào?
1、kiểm tra nước tiểu
Kiểm tra nước tiểu có thể có bạch cầu, biểu hiện là nước tiểu không có mủ, có thể thấy máu niệu dưới kính hiển vi hoặc máu niệu bằng mắt thường, máu niệu thường gợi ý có sỏi, u biểu mô đường tiết niệu, viêm bàng quang màng giữa, đầu ty giác bị hoại tử hoặc tăng huyết áp mãn tính, tế bào hồng cầu bất thường gợi ý tổn thương cầu thận, thường thấy protein niệu nhẹ,24h định lượng protein niệu
2、kiểm tra chức năng ống thận
Thử nghiệm khả năng cô đặc và loãng nước tiểu kém, axit amin và bicarbonate trong nước tiểu tăng, pH nước tiểu >6,nồng độ axit uric trong nước tiểu giảm, nồng độ N-Acetyl-β-D-Nồng độ glucose苷酶 (NAG) tăng lên, nồng độ protein liên kết retinol (RBP) trong nước tiểu tăng lên.
3、kiểm tra sinh thiết thận
Thay đổi bệnh lý chủ yếu là viêm thận mạn tính giữa, dưới kính hiển vi có thể thấy viêm mạn tính giữa thận lan tỏa lympho và bào tương, kèm theo sự xơ hóa, biến đổi của ống thận, co teo, mạch động mạch thận màng trong dày lên, lòng mạch hẹp, mạch nhỏ cứng hóa, thận cầu thiếu máu co teo, xơ hóa xung quanh thận cầu, có thể xảy ra đầu ty giác bị hoại tử và các hố calci hóa, thay đổi bệnh lý đặc hiệu của bệnh thận dùng thuốc giảm đau là xơ hóa mao mạch biểu bì đường tiết niệu, sử dụng nhuộm iốt axit Schiff (Schiff), có thể thấy màng cơ bản của mao mạch trở nên dày đều.
4、kiểm tra hình ảnh
Kiểm tra X-quang đường tiết niệu có biểu hiện sớm là túi thận giãn to, cổ chén thận trở nên mờ, vào giai đoạn muộn xuất hiện biểu hiện đặc trưng của đầu ty giác bị hoại tử, túi thận và chén thận bị thiếu hụt, chất cản quang vào thực chất thận và bao quanh đầu ty giác tạo thành hình ảnh vòng tròn đặc trưng, chụp thận静脉 còn có thể hiển thị thận nhỏ đi, da thận teo nhỏ, một số trường hợp có thể thấy đầu ty giác bị hoại tử, chụp phóng to bụng có thể thấy calci hóa thận.
5、kiểm tra siêu âm
Có thể thấy xung quanh hố thận có calci hóa của đầu ty giác dạng vòng tròn đặc trưng.
6. Điều kiêng kỵ trong ăn uống của bệnh nhân thận dùng thuốc giảm đau:
Người bệnh thận dùng thuốc giảm đau nên ăn những loại thực phẩm nào tốt cho sức khỏe:Bệnh thận nên ăn gà, đào, táo, đậu nành, lợn, hạnh nhân, húng quế, thận non, hạt hồ đào, sò biển vàng, thịt đùi nai, thai nai, đuôi nai, dương vật nai, cao dương vật nai, cao gân nai, thận chó, thận dê, dương vật bò, đậu đen, củ mài, muối, sâm đen, thận gà, thận ngỗng, chim cút, chim sẻ, cỏ thận gà, cỏ đính ngọc.
7. Cách điều trị giảm đau bằng thuốc thông thường của y học phương Tây cho bệnh suy thận
I. Điều trị
Chìa khóa điều trị bệnh này là phát hiện sớm, ngừng thuốc kịp thời và bảo vệ chức năng thận.
1Cách duy trì lượng nước tiểu nhất định:Nên đảm bảo lượng bù nước của bệnh nhân, để duy trì lượng nước tiểu ở mức2000ml/d trở lên, từ đó tăng cường bài tiết thuốc, giảm nồng độ thuốc ở thận thượng thận, giảm tổn thương thận.
2Cách phòng ngừa và điều trị nhiễm trùng:Nên chú ý预防 nhiễm trùng để tránh làm nặng thêm tổn thương thận, nếu phát hiện nhiễm trùng thì nên điều trị tích cực bằng kháng sinh có độc tính thấp hoặc không có độc tính.
3Cách xử lý suy thận mạn tính:Đối với những người đã có suy thận mạn tính thì nên kiểm soát chế độ ăn uống và điều trị bằng thuốc, sử dụng liệu pháp không透析, như bao醛 oxy hóa tinh bột, truyền tĩnh mạch amin cần thiết, chế phẩm của rhubarb, và khi cần thiết thì điều trị透析 hoặc ghép thận.
4Cách điều chỉnh rối loạn điện giải và acid中毒:Đối với những người có rối loạn nước, điện giải và acid中毒 thì nên cung cấp kịp thời5%NaHCO3 (Sodium Bicarbonate)125~250ml/d, sử dụng1~3ngày, và chú ý bù đủ thể tích máu.
5Cách điều trị hỗ trợ và对症:Nên điều trị cao huyết áp tích cực, chọn chất ức chế men chuyển, như Captopril (Captopril)25mg3lần/d, uống. Enalapril (Enalapril),10mg1lần/d, uống; hoặc Benazepril (Lotensin),5~10mg1lần/d, uống, tránh hoặc thận trọng sử dụng thuốc lợi tiểu. Khi tắc nghẽn niệu đạo do tổn thương đầu thận gây ra, nên điều trị bằng cách giãn cơ, bù nước, nếu không hiệu quả thì cần phẫu thuật lấy tổ chức hoại tử.
6Cách xử lý tắc nghẽn niệu đạo:Nên loại bỏ nguyên nhân tắc nghẽn kịp thời, nếu do cục máu đông gây ra, có thể sử dụng thuốc碱性 (5%NaHCO325(0ml truyền tĩnh mạch), những trường hợp do sỏi gây ra thì nên thực hiện碎石 bằng siêu âm hoặc phẫu thuật ngoại khoa. Trong trường hợp khẩn cấp, nên thực hiện phẫu thuật tạo niệu đạo trên đoạn tắc nghẽn. Khi tắc nghẽn kèm theo nhiễm trùng thì nên chọn liệu pháp kháng sinh hiệu quả.
II. Dự đoán
Nếu bệnh được phát hiện sớm, ngừng thuốc kịp thời và điều trị tích cực, kết quả dự báo tốt. Nếu đã xảy ra suy thận mạn tính thì khó có thể đảo ngược.
Đề xuất: 息肉 trẻ em , Primary vesicoureteral reflux , Viêm apendice cấp vị trí khác , Bệnh thận liên quan đến bệnh tuyến giáp tự miễn , Bệnh cầu thận lipoprotein , Benh thận hung dung kim loai