Trong tuần thứ sáu của bào thai, phần xa của ruột non xuất hiện một túi màng hình nón, đó là nguyên基 của túi thừa và túi thừa. Đỉnh của túi màng dần phát triển thành túi thừa. Đến tuần thứ mười, ruột non trong dây rốn quay lại ổ bụng và bắt đầu quay theo hướng ngược kim đồng hồ. Đến thời điểm sinh, nó đã quay270°, túi thừa và ruột non bên dưới trái ban đầu quay qua hố chậu phải. Nếu ruột non không quay hoặc quay không hoàn chỉnh, túi thừa và ruột non sẽ ở vị trí ban đầu bên dưới trái hoặc ở một vị trí nào đó trong quá trình quay, tạo thành túi thừa nằm ngoài. Một nguyên nhân khác của túi thừa nằm ngoài là ruột non cố định không hoàn chỉnh, dẫn đến túi thừa và ruột non ở trạng thái tự do.
English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |
Viêm apendice cấp vị trí khác
- Mục lục
-
1.Nguyên nhân gây viêm apendice cấp vị trí khác là gì
2.Viêm apendice cấp vị trí khác dễ dẫn đến những biến chứng gì
3.Những triệu chứng điển hình của viêm apendice cấp vị trí khác
4.Cách phòng ngừa viêm apendice cấp vị trí khác
5.Những xét nghiệm hóa học cần làm cho bệnh nhân viêm apendice cấp vị trí khác
6.Điều chỉnh chế độ ăn uống cho bệnh nhân viêm apendice cấp vị trí khác
7.Phương pháp điều trị thông thường của y học phương Tây đối với viêm apendice cấp vị trí khác
1. Nguyên nhân gây viêm apendice cấp vị trí khác là gì
Túi thừa nằm ngoài có các loại sau
1、dị dạng không quay
Ruột non ở bên phải, ruột già ở bên trái, ruột non và túi thừa nằm ngoài vị trí dưới bụng bên trái;
2、chuyển vị không hoàn chỉnh
Ruột non và túi thừa nằm ngoài vị trí quay, như ở bụng trên bên trái hoặc dưới gan,后者 gọi là túi thừa cao;
3、ruột già cố định không hoàn chỉnh
Ruột non và ruột già cố định không hoàn chỉnh dẫn đến vị trí túi thừa thay đổi nhiều;
3、chuyển vị ngược lại
Rất hiếm gặp. Trung ruột quay theo hướng kim đồng hồ, để ruột non hoàn toàn ở bên trái, ruột già ở bên phải, trong một số trường hợp, ruột non và túi thừa ở vị trí trung gian.
2. Viêm apendice cấp vị trí khác dễ dẫn đến những biến chứng gì
1、viêm mủ ổ bụng
Viêm mủ xung quanh túi thừa apendice là viêm mủ xung quanh túi thừa. Nhưng nó cũng có thể hình thành mủ ở các vị trí khác trong ổ bụng, phổ biến ở các vị trí như hố chậu, dưới màng phổi và khoảng trống ruột... Triệu chứng lâm sàng có các dấu hiệu tắc ruột liệt, kích thích màng bụng, khối u đau và các triệu chứng nhiễm trùng toàn thân... Chụp siêu âm loại B có thể giúp chẩn đoán và định vị. Khi chẩn đoán, cần phải tiến hành phẫu thuật cắt mổ dẫn lưu ngay lập tức.
2、hình thành nội, ngoại thông
Nếu không dẫn lưu kịp thời appendicitis xung quanh, một phần các trường hợp áp-xe có thể đục thủng vào ruột non hoặc ruột kết, cũng có thể đục thủng vào bàng quang, âm đạo hoặc thành bụng, hình thành các nội, ngoại thông khác nhau; mủ có thể chảy ra qua ống thông. Kiểm tra X-quang với baryt có thể giúp hiểu rõ đường đi và phạm vi của ống thông, giúp chọn phương pháp điều trị mở rộng dẫn lưu hoặc cắt bỏ ống thông.
3、viêm tĩnh mạch gan
Khi appendicitis cấp tính, cục máu đông nhiễm trùng trong tĩnh mạch appendicitis theo tĩnh mạch trên ổ bụng đến tĩnh mạch gan, gây viêm tĩnh mạch gan. Các triệu chứng lâm sàng có gan sưng và đau, vàng da, rét run, sốt cao. Nếu bệnh tình nặng hơn sẽ gây sốc nhiễm trùng và nhiễm trùng máu. Nếu điều trị chậm trễ có thể phát triển thành áp-xe gan nhiễm trùng.
3. Appendicitis ở vị trí khác nhau có những triệu chứng điển hình nào
1、appendicitis thấp
Do đại tràng xuống quá nhiều hoặc ruột kết phải tự do mà thiếu sự cố định, appendicitis có thể nằm dưới đường đốt sống hông, thậm chí hoàn toàn vào trong hố chậu, ước tính tần suất appendicitis hố chậu trong lâm sàng khoảng4.8~7.4%, biểu hiện bằng đau chuyển vị, chỉ là vị trí đau và điểm chạm đau đều thấp, co cơ cũng nhẹ, trong quá trình bệnh có thể xuất hiện các triệu chứng kích thích trực tràng như tăng số lần đại tiện, cảm giác sụt hụt hậu môn; hoặc xuất hiện các triệu chứng kích thích bàng quang như tiểu nhiều và tiểu gấp, điều trị appendicitis thấp với appendicitis thông thường, cần mổ cấp để cắt bỏ appendicitis, trong quá trình phẫu thuật cần kiểm tra cẩn thận vị trí của đại tràng và appendicitis, tách rời sự dính viêm, sau khi appendicitis hoàn toàn tự do mới cắt bỏ.
2、appendicitis cao
Khi ruột non không quay xuống đầy đủ bẩm sinh, đại tràng và appendicitis có thể dừng lại dưới gan; appendicitis dưới gan sau này cũng có thể延伸 ra ngoài dưới gan, appendicitis dưới gan khi đau, đau khi chạm và co cơ đều局限于 vùng trên bên phải, lâm sàng thường nhầm lẫn với viêm túi mật cấp, khi cần thiết kiểm tra siêu âm bụng, nếu xác nhận túi mật bình thường, đường viền rõ ràng, túi mật không có phản xạ lạ thì appendicitis cao nên được xem xét, một khi chẩn đoán, cần mổ cấp để cắt bỏ appendicitis.
3、appendicitis bên trái
Do sự chuyển vị nội tạng bụng bẩm sinh, đại tràng có thể nằm ở vùng dưới bên trái; đại tràng tự do sau này cũng có thể di chuyển và dính cố định ở vùng dưới bên trái, appendicitis bên trái hiếm gặp, loại bệnh lý và quá trình phát triển giống như appendicitis bên phải, có đau lan xuống bên dưới cùng, đau khi chạm và co cơ cũng局限于 bên dưới cùng, khi考虑到 khả năng appendicitis bên trái, cần kiểm tra cẩn thận cơ thể và chụp X-quang ngực, bụng, sau khi chẩn đoán có thể mổ qua vết mổ斜 ở dưới cùng bên trái để cắt bỏ appendicitis.
4. Cách phòng ngừa viêm appendicitis ở vị trí khác nhau
Sau khi ăn, tránh chạy nhanh và mạnh, vào mùa hè nắng nóng tránh ăn quá lạnh, đặc biệt không nên uống bia lạnh và các đồ uống lạnh khác. Trong cuộc sống hàng ngày, nên chú ý không ăn quá nhiều thức ăn béo và ngậy, tránh ăn quá nhiều thực phẩm kích thích. Nên tham gia tích cực vào các bài tập thể dục, tăng cường thể chất, nâng cao khả năng miễn dịch. Nếu có tiền sử viêm appendicitis mạn tính, cần chú ý tránh tái phát, hàng ngày nên duy trì phân thông thường.
5. Viêm appendicitis ở vị trí khác nhau cần làm các xét nghiệm hóa học nào
1、Kiểm tra máu
Số lượng bạch cầu toàn thể thường ở10×109/L trở lên, bạch cầu trung tính thường ở80% trở lên, nếu xảy ra thủng và viêm màng bụng, thường có thể tăng lên20×109/L trở lên, trẻ nhỏ và trẻ sơ sinh do phản ứng mạnh, số lượng bạch cầu toàn thể có thể cao đến15×109/L, nếu appendicitis ở vị trí sau ảnh hưởng đến niệu quản hoặc bàng quang, có thể xuất hiện bạch cầu, hồng cầu thậm chí là bạch hạch trong nước tiểu, lúc này cần loại trừ nhiễm trùng hệ thống tiết niệu.
2、Chụp X-quang bụng
Cacoon và đại trực tràng phình to, viêm ở phần cục bộ rõ ràng, có thể thấy cạnh hẹp của cơ lớn ở lưng phải bên phải không rõ, cạnh mỏng của mỡ bụng dưới bên phải bị mờ và rộng thậm chí biến mất, nếu là appendicitis ở vùng chậu, thì có thể thấy cạnh mỡ ở vùng chậu biến mất.
3、Chụp siêu âm loại B
Có một số ý nghĩa nhất định trong trường hợp viêm mủ appendicitis cục bộ.
6. Điều kiêng kỵ trong ăn uống của bệnh nhân viêm appendicitis ở vị trí khác nhau
I. Thể chất ứ trệ
1、cháo đào nhân ý dĩ: đào nhân10g (bóc vỏ và đầu), ý dĩ30g, gạo nếp50g, thêm nước đun cháo nhuyễn uống.
2、thảo dược cần tây dưa hấu: cần tây30g, dưa hấu20g, đoạn20g, cúc vạn thọ30g. Đun nước, chia uống hàng ngày2lần uống.
II. Dinh dưỡng y học cho thể chất ẩm ướt
1、thảo dược dưa hấu khổ sâm: dưa hấu15g, khổ sâm30g, cam thảo10g, đun nước, thêm mật ong适量 uống.
2、thảo dược bá quát thảo: thảo dược bá quát30g, kim ngân cành20g, đào nhân10g, ý dĩ30g, đun nước, chia uống hàng ngày2—3lần uống.
3、thảo dược bá quát thảo: thảo dược bá quát30g, bá quát thảo20g, đun nước, thêm mật ong适量 uống.
7. Phương pháp điều trị viêm appendicitis ở vị trí khác nhau thông thường của y học phương Tây
Viêm appendicitis ở vị trí khác nhau rất khó chẩn đoán, thường bị chẩn đoán nhầm là viêm bệnh lý ở vị trí khác nhau, chẳng hạn như viêm gan dưới hoặc viêm appendicitis cao thường bị chẩn đoán nhầm là viêm胆囊 cấp tính, viêm appendicitis sâu trong bàng quang phụ nữ thường bị chẩn đoán nhầm là viêm bệnh lý ở các cơ quan vùng chậu sâu. Khi ở vị trí dưới bên trái, ngoài những dị dạng không xoay tròn của ruột non hoặc có tim phải, thì thường rất khó chẩn đoán trước khi phẫu thuật. Do đó, đối với những trường hợp đau và điểm đau cố định ở bên phải dưới, cần hỏi kỹ lâm sàng và kiểm tra toàn diện, cần nghĩ đến khả năng viêm appendicitis ở vị trí khác nhau.
Các nguyên tắc điều trị viêm appendicitis ở vị trí khác nhau tương tự như viêm appendicitis thông thường.
Đề xuất: Tổn thương thận do viêm mạch nhỏ nguyên phát , Tổn thương thận do nguyên phát巨球蛋白血症 , Bệnh viêm thận IgA nguyên phát , Primary vesicoureteral reflux , 息肉 trẻ em , 镇痛剂肾病