Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 138

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

Bệnh amip溶组织

  Amip溶组织 (cũng gọi là amip lỵ) (entamoeba histolytica Schaudinn,1930) Đặc biệt sinh sống trong ruột kết, gây bệnh lỵ amip hoặc viêm ruột kết amip. Amip lỵ cũng là một trong những loại gây bệnh quan trọng nhất trong họ Amip, dưới điều kiện nhất định, có thể lan đến gan, phổi, não, hệ tiết niệu và sinh dục và các部位 khác, hình thành vết loét và mủ. Amip溶组织 phân bố trên toàn thế giới, phổ biến ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới.

 

Mục lục

1Nguyên nhân gây bệnh amip溶组织有哪些
2. Bệnh amip溶组织 dễ dẫn đến các biến chứng gì
3. Các triệu chứng điển hình của bệnh amip溶组织
4. Cách phòng ngừa bệnh amip溶组织
5. Các xét nghiệm hóa học cần làm để chẩn đoán bệnh amip溶组织
6. Đồ ăn nên ăn và không nên ăn của bệnh nhân amip溶组织
7. Phương pháp điều trị phổ biến của y học phương Tây đối với bệnh amip溶组织

1. Nguyên nhân gây bệnh amip溶组织有哪些

  Việc amip nhỏ có thể xâm nhập vào tổ chức và gây ra bệnh lý取决于 nhiều yếu tố, trong đó có:}

  1Sự thay đổi về chức năng sinh lý của chủ, như thiếu dinh dưỡng, nhiễm trùng, rối loạn chức năng ruột, tổn thương niêm mạc ruột... dẫn đến khả năng miễn dịch của chủ giảm sút;

  2Bên cạnh đó, dưới tác dụng của các loại vi khuẩn phù hợp (vi khuẩn có thể cung cấp điều kiện lý hóa thích hợp cho sự phát triển và nhân lên của amip), thúc đẩy sự nhân lên của amip, ngoài ra còn có thể gây tổn thương trực tiếp vào niêm mạc ruột của chủ, có lợi cho sự xâm nhập của amip, tăng cường khả năng gây bệnh...

 

2. Bệnh amip tiêu hóa trong ruột dễ gây ra các biến chứng gì

  Amip có thể nhiễm vào gan qua tĩnh mạch bìu ruột, nhưng khả năng xảy ra rất thấp, nếu đã có u mủ gan, u mủ có thể đục qua cơ hoành nhiễm khuẩn vào khoang màng phổi bên phải, kiểm tra X-quang và chọc hút dịch tìm amip bào tử có thể chẩn đoán, amip ruột cũng có thể vào hậu môn, âm đạo, niệu đạo... gây u mủ hoặc viêm tại các部位 tương ứng. Các biến chứng thường gặp có viêm ruột, u amip, viêm appendicitis amip...

3. Các triệu chứng điển hình của bệnh amip tiêu hóa trong ruột là gì

  Biểu hiện của bệnh amip rất đa dạng, thường có hiện tượng kéo dài, tức là病程 kéo dài, triệu chứng không rõ ràng, theo lời khuyên của WHO, có thể phân loại lâm sàng thành nhiễm trùng không có triệu chứng và nhiễm trùng xâm lấn có triệu chứng, trước đó chiếm9Trên 0%, hầu hết đều là nhiễm trùng của các loài không xâm lấn trong tổ hợp, sau đó lại chia thành bệnh amip ruột (bao gồm bệnh lỵ amip, viêm ruột, u amip, viêm appendicitis amip...) và bệnh amip ngoài ruột (bao gồm u mủ gan, phổi, não amip và bệnh amip da...), bệnh lỵ amip điển hình thường kèm theo đau bụng dữ dội và cảm giác muốn đi vệ sinh gấp, bệnh lỵ cấp tính có phân mủ và máu không còn nhiều.

  Hầu hết đều biểu hiện dưới dạng viêm ruột cấp tính hoặc mạn tính, có thể kèm theo đầy bụng, sút cân, thiếu máu, bệnh amip ngoài ruột thường gặp nhất là u mủ gan amip, là sự lan truyền qua đường máu, thường gặp ở lá phải của gan, thường kèm theo tiền sử bệnh amip ruột, hầu hết bắt đầu từ từ, có sốt cao thấp, gan to, đau vùng gan, giảm cân tiến triển, thiếu máu và phù dinh dưỡng... U mủ phổi amip ít gặp hơn, có nguồn gốc từ gan và ruột, trước đó thường do u mủ gan amip trực tiếp đục qua; sau đó lan truyền qua đường máu, không限于 lá dưới phải, rất ít trường hợp u mủ gan có thể đục qua màng phổi, đục qua thành bụng, amip ruột cũng có thể vào hậu môn, âm đạo, niệu đạo... gây u mủ hoặc viêm tại các部位 tương ứng, thường gặp các biến chứng như viêm ruột, u amip, viêm appendicitis amip...

4. Cách phòng ngừa bệnh amip tiêu hóa trong ruột như thế nào

  Bệnh amip lây nhiễm qua đường tiêu hóa chủ yếu do amip nguyên虫 nhiễm vào nước, thực phẩm, rau quả... và vào ruột non mà gây bệnh. Bệnh này dễ tái phát, triệu chứng nặng nhẹ khác nhau, vì vậy đối với những người bị tiêu chảy mạn tính hoặc bệnh ruột không rõ ràng, cần xem xét khả năng mắc bệnh này. Bệnh dễ gây ra các biến chứng trong và ngoài ruột như xuất huyết ruột, thủng ruột, viêm appendicitis, viêm ruột kết, u mủ gan... cần hết sức cảnh giác. Với những bệnh nhân bị tiêu chảy mạn tính mà điều trị bằng kháng sinh đơn thuần không có hiệu quả, việc thêm thuốc chống amip thường mang lại hiệu quả bất ngờ. Lưu ý vệ sinh thực phẩm và nước uống,养成良好个人习惯,消灭害虫,改善环境卫生,防止病从口入,đều là các biện pháp phòng ngừa nhiễm trùng mạnh mẽ.

  1、Khám và điều trị bệnh nhân và người mang trùng để kiểm soát nguồn lây truyền, đặc biệt cần phát hiện và điều trị người mang bao tử của những người làm việc trong lĩnh vực ăn uống và bệnh nhân mạn tính, nếu cần thiết thì cần phân biệt loài trùng và quyết định phương pháp điều trị.

  2、Quản lý phân, bảo vệ nguồn nước là khâu chính để cắt đứt con đường truyền bệnh của bệnh amip.

  3、Chú ý vệ sinh thực phẩm và nước uống, hình thành thói quen cá nhân tốt, tiêu diệt côn trùng, cải thiện môi trường vệ sinh, ngăn ngừa bệnh từ miệng vào, đều là các biện pháp mạnh mẽ để bảo vệ nhóm dễ bị nhiễm bệnh.

 

5. 溶组织内阿米巴病需要做哪些化验检查

  Bệnh Amoeba lây nhiễm trong mô cần làm các xét nghiệm hóa học nào

  1I. Kiểm tra nguyên nhân

  giờ, phân của bệnh lỵ Amoeba điển hình có màu đỏ sẫm keo dính, có mùi hôi thối, kiểm tra dưới kính hiển vi có thể thấy keo chứa nhiều hồng cầu kết thành từng đám và ít bạch cầu, có khi có tinh thể hình lưỡi liềm (Charcot-Leyden crystal) và thể dưỡng thể hoạt động, những đặc điểm này có thể phân biệt với phân của bệnh lỵ vi khuẩn.1、 Kiểm tra phân

  (Phương pháp nhuộm nước muối sinh lý)4Áp dụng cho phân dịch của bệnh nhân lỵ cấp tính và phân loét ruột Amoeba, chủ yếu kiểm tra thể dưỡng thể hoạt động, nhưng mẫu phải tươi, gửi kiểm tra nhanh hơn càng tốt, đặt4℃ không nên vượt quá5~

  giờ, phân của bệnh lỵ Amoeba điển hình có màu đỏ sẫm keo dính, có mùi hôi thối, kiểm tra dưới kính hiển vi có thể thấy keo chứa nhiều hồng cầu kết thành từng đám và ít bạch cầu, có khi có tinh thể hình lưỡi liềm (Charcot-Leyden crystal) và thể dưỡng thể hoạt động, những đặc điểm này có thể phân biệt với phân của bệnh lỵ vi khuẩn.2(

  (Phương pháp tập trung bao tử)

  Đối với bệnh nhân mạn tính, mẫu phân成型 cũng có thể sử dụng phương pháp nhuộm trực tiếp để tìm kiếm giai đoạn bao tử, thường nhuộm iodine để hiển thị nhân tế bào, dễ dàng phân biệt chẩn đoán, nhưng kiểm tra bao tử có thể sử dụng phương pháp tập trung để nâng cao tỷ lệ phát hiện, phương pháp thường sử dụng có phương pháp tập trung nổi bằng kẽm sunfat và phương pháp lắng đọng centrifugal bằng mercuric iodide.3Trên lâm sàng, bệnh Amoeba không典型 và mãn tính thường khó tìm thấy nguyên nhân gây bệnh trong phân, theo phân tích, bệnh nhân không có triệu chứng hoặc bệnh lý局限于 trực tràng và ruột non, tỷ lệ phát hiện một lần bằng phương pháp nhuộm ướt hoặc nhuộm cố định không vượt quá3%, cách nhau một ngày trở lên6lần gửi kiểm tra, tỷ lệ dương tính có thể nâng cao đến8%, gửi5Cấp dưới có thể đạt9% trở lên.

  2、 Nuôi cấy nhân tạo

  Hiện đã có nhiều loại môi trường nuôi cấy cải tiến để chọn lựa, việc nuôi cấy vi trùng từ mẫu phân đều sử dụng phương pháp nuôi cấy vi sinh, nhưng thường tỷ lệ phát hiện không cao trong nhiều trường hợp cấp tính hoặc mạn tính, vì vậy phương pháp nuôi cấy không nên được sử dụng như phương pháp kiểm tra thường quy, nuôi cấy không cộng sinh cần môi trường nuôi cấy đặc biệt và yêu cầu kỹ thuật, nên được sử dụng cho nghiên cứu.

  3、 Kiểm tra mô

  Dùng nội soi trực tràng hoặc nội soi ruột kết để trực tiếp quan sát vết loét niêm mạc và thực hiện sinh thiết hoặc lấy mẫu cạo, tỷ lệ phát hiện cao nhất là khoảng85% của bệnh nhân lỵ có thể phát hiện bằng phương pháp này, mẫu sống phải lấy từ mép vết loét, chọc mủ cũng nên lấy từ phần thành, và chú ý đặc điểm tính chất của mủ.

  Kiểm tra nguyên nhân cần chú ý đặc biệt đến sự sạch sẽ của dụng cụ và ảnh hưởng của việc bệnh nhân uống thuốc và điều trị, một số kháng sinh, thuốc diệt côn trùng, thuốc nhuận tràng, thuốc co giãn, dung dịch rửa ruột cao và thấp, bario, và nước tiểu của chính bệnh nhân có thể giết chết các thể dưỡng thể và làm rối loạn việc phát hiện nguyên nhân gây bệnh.

  II. Chẩn đoán miễn dịch

  Do bệnh Amoeba dễ bị bỏ sót và chẩn đoán sai, chẩn đoán miễn dịch mặc dù là phương pháp hỗ trợ gián tiếp, nhưng lại có giá trị thực tiễn rất lớn, từ6Sau khi thành lập nuôi cấy vi trùng Amoeba không cộng sinh và ra đời kháng thể đơn克隆 đặc hiệu, đã cung cấp các kháng nguyên tinh khiết và kháng thể công cụ chất lượng cao cho Amoeba lây nhiễm trong mô, các phương pháp chẩn đoán miễn dịch đã phát triển nhiều ở Trung Quốc và các nước khác, gần đây, các phương pháp cải tiến của thử nghiệm gắn酶 liên kết miễn dịch (ELISA) được sử dụng nhiều,大体上, việc kiểm tra kháng thể đặc hiệu trong máu có thể đạt đến tỷ lệ phát hiện cao trong bệnh nhân viêm gan mủ.95%~100%, bệnh nhân ruột ruột xâm lấn85%~95%, mà những người mang trùng không có triệu chứng chỉ10%~40%, nồng độ có thể khác nhau tùy thuộc vào tình trạng bệnh, nhưng những khối u mủ lớn thường có nồng độ cao, vì vậy việc chẩn đoán miễn dịch học chỉ có giá trị hỗ trợ chẩn đoán lớn đối với bệnh nhân phát bệnh cấp tính, trong điều tra dịch tễ học của máu huyết thanh, mức độ thay đổi của nồng độ kháng thể của cộng đồng có thể chỉ ra tình hình phát bệnh ở khu vực, việc ứng dụng công nghệ lai tạo giữa kháng thể đơn克隆 và probe DNA đã cung cấp công cụ theo dõi đặc hiệu, nhạy cảm và chống nhiễu, việc sử dụng kháng thể đơn克隆 để kiểm tra phân và sử dụng probe DNA để xác định loài trùng trong phân đã có nhiều báo cáo.

6. Những thực phẩm nên ăn và không nên ăn của bệnh nhân amip tiêu hủy tổ chức

  Ngoài việc điều trị theo quy định, bệnh nhân amip tiêu hủy tổ chức cần chú ý đến các mặt sau trong việc ăn uống: bệnh nhân nên ăn nhẹ nhàng, tránh thực phẩm cay nóng và kích thích, nếu cần thiết thì nên tuân theo hướng dẫn của bác sĩ.

7. Phương pháp điều trị truyền thống của y học phương Tây đối với bệnh amip tiêu hủy tổ chức

  1、Khám và điều trị bệnh nhân và người mang trùng để kiểm soát nguồn lây truyền, đặc biệt cần phát hiện và điều trị người mang bao tử của những người làm việc trong lĩnh vực ăn uống và bệnh nhân mạn tính, nếu cần thiết thì cần phân biệt loài trùng và quyết định phương pháp điều trị.

  2、Quản lý phân, bảo vệ nguồn nước là khâu chính để cắt đứt con đường truyền bệnh của bệnh amip.

  3、Chú ý vệ sinh thực phẩm và nước uống, hình thành thói quen cá nhân tốt, tiêu diệt côn trùng, cải thiện môi trường vệ sinh, ngăn ngừa bệnh từ miệng vào, đều là các biện pháp mạnh mẽ để bảo vệ nhóm dễ bị nhiễm bệnh.

  4、Chữa trị bệnh trùng ký sinh hiện nay thường sử dụng metronidazole (Metronidazole) là thuốc chọn lọc đầu tiên cho bệnh amip acute (bao gồm các khối u mủ ở các部位 khác nhau), hấp thu tốt qua đường miệng, tác dụng phụ ít, nhưng nồng độ ở ruột non thấp, hiệu quả đơn thuần trong việc điều trị người mang trùng không đạt được mong muốn. Để điều trị triệt để bệnh amip ruột, cần phối hợp với chiniofon, vioform và các loại thuốc quinin có hiệu quả đối với amip ruột. Chloroquine cũng là thuốc điều trị hiệu quả đối với bệnh amip ngoài ruột. Các loại thuốc Trung y như hạt đại táo, allicin, bạch đầu lang� có hiệu quả nhất định và tác dụng phụ ít.

 

Đề xuất: 妊娠合并皮质醇增多症 , Bệnh suy giảm chức năng肾上腺皮质 mạn tính ở phụ nữ mang thai , Viêm cầu thận mạn tính trong thời kỳ mang thai , Suy thận , Tăng huyết áp thực thể thận , Bệnh suy ruột thần kinh

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com