Bệnh Amoeba lây nhiễm trong mô cần làm các xét nghiệm hóa học nào
1I. Kiểm tra nguyên nhân
giờ, phân của bệnh lỵ Amoeba điển hình có màu đỏ sẫm keo dính, có mùi hôi thối, kiểm tra dưới kính hiển vi có thể thấy keo chứa nhiều hồng cầu kết thành từng đám và ít bạch cầu, có khi có tinh thể hình lưỡi liềm (Charcot-Leyden crystal) và thể dưỡng thể hoạt động, những đặc điểm này có thể phân biệt với phân của bệnh lỵ vi khuẩn.1、 Kiểm tra phân
(Phương pháp nhuộm nước muối sinh lý)4Áp dụng cho phân dịch của bệnh nhân lỵ cấp tính và phân loét ruột Amoeba, chủ yếu kiểm tra thể dưỡng thể hoạt động, nhưng mẫu phải tươi, gửi kiểm tra nhanh hơn càng tốt, đặt4℃ không nên vượt quá5~
giờ, phân của bệnh lỵ Amoeba điển hình có màu đỏ sẫm keo dính, có mùi hôi thối, kiểm tra dưới kính hiển vi có thể thấy keo chứa nhiều hồng cầu kết thành từng đám và ít bạch cầu, có khi có tinh thể hình lưỡi liềm (Charcot-Leyden crystal) và thể dưỡng thể hoạt động, những đặc điểm này có thể phân biệt với phân của bệnh lỵ vi khuẩn.2(
(Phương pháp tập trung bao tử)
Đối với bệnh nhân mạn tính, mẫu phân成型 cũng có thể sử dụng phương pháp nhuộm trực tiếp để tìm kiếm giai đoạn bao tử, thường nhuộm iodine để hiển thị nhân tế bào, dễ dàng phân biệt chẩn đoán, nhưng kiểm tra bao tử có thể sử dụng phương pháp tập trung để nâng cao tỷ lệ phát hiện, phương pháp thường sử dụng có phương pháp tập trung nổi bằng kẽm sunfat và phương pháp lắng đọng centrifugal bằng mercuric iodide.3Trên lâm sàng, bệnh Amoeba không典型 và mãn tính thường khó tìm thấy nguyên nhân gây bệnh trong phân, theo phân tích, bệnh nhân không có triệu chứng hoặc bệnh lý局限于 trực tràng và ruột non, tỷ lệ phát hiện một lần bằng phương pháp nhuộm ướt hoặc nhuộm cố định không vượt quá3%, cách nhau một ngày trở lên6lần gửi kiểm tra, tỷ lệ dương tính có thể nâng cao đến8%, gửi5Cấp dưới có thể đạt9% trở lên.
2、 Nuôi cấy nhân tạo
Hiện đã có nhiều loại môi trường nuôi cấy cải tiến để chọn lựa, việc nuôi cấy vi trùng từ mẫu phân đều sử dụng phương pháp nuôi cấy vi sinh, nhưng thường tỷ lệ phát hiện không cao trong nhiều trường hợp cấp tính hoặc mạn tính, vì vậy phương pháp nuôi cấy không nên được sử dụng như phương pháp kiểm tra thường quy, nuôi cấy không cộng sinh cần môi trường nuôi cấy đặc biệt và yêu cầu kỹ thuật, nên được sử dụng cho nghiên cứu.
3、 Kiểm tra mô
Dùng nội soi trực tràng hoặc nội soi ruột kết để trực tiếp quan sát vết loét niêm mạc và thực hiện sinh thiết hoặc lấy mẫu cạo, tỷ lệ phát hiện cao nhất là khoảng85% của bệnh nhân lỵ có thể phát hiện bằng phương pháp này, mẫu sống phải lấy từ mép vết loét, chọc mủ cũng nên lấy từ phần thành, và chú ý đặc điểm tính chất của mủ.
Kiểm tra nguyên nhân cần chú ý đặc biệt đến sự sạch sẽ của dụng cụ và ảnh hưởng của việc bệnh nhân uống thuốc và điều trị, một số kháng sinh, thuốc diệt côn trùng, thuốc nhuận tràng, thuốc co giãn, dung dịch rửa ruột cao và thấp, bario, và nước tiểu của chính bệnh nhân có thể giết chết các thể dưỡng thể và làm rối loạn việc phát hiện nguyên nhân gây bệnh.
II. Chẩn đoán miễn dịch
Do bệnh Amoeba dễ bị bỏ sót và chẩn đoán sai, chẩn đoán miễn dịch mặc dù là phương pháp hỗ trợ gián tiếp, nhưng lại có giá trị thực tiễn rất lớn, từ6Sau khi thành lập nuôi cấy vi trùng Amoeba không cộng sinh và ra đời kháng thể đơn克隆 đặc hiệu, đã cung cấp các kháng nguyên tinh khiết và kháng thể công cụ chất lượng cao cho Amoeba lây nhiễm trong mô, các phương pháp chẩn đoán miễn dịch đã phát triển nhiều ở Trung Quốc và các nước khác, gần đây, các phương pháp cải tiến của thử nghiệm gắn酶 liên kết miễn dịch (ELISA) được sử dụng nhiều,大体上, việc kiểm tra kháng thể đặc hiệu trong máu có thể đạt đến tỷ lệ phát hiện cao trong bệnh nhân viêm gan mủ.95%~100%, bệnh nhân ruột ruột xâm lấn85%~95%, mà những người mang trùng không có triệu chứng chỉ10%~40%, nồng độ có thể khác nhau tùy thuộc vào tình trạng bệnh, nhưng những khối u mủ lớn thường có nồng độ cao, vì vậy việc chẩn đoán miễn dịch học chỉ có giá trị hỗ trợ chẩn đoán lớn đối với bệnh nhân phát bệnh cấp tính, trong điều tra dịch tễ học của máu huyết thanh, mức độ thay đổi của nồng độ kháng thể của cộng đồng có thể chỉ ra tình hình phát bệnh ở khu vực, việc ứng dụng công nghệ lai tạo giữa kháng thể đơn克隆 và probe DNA đã cung cấp công cụ theo dõi đặc hiệu, nhạy cảm và chống nhiễu, việc sử dụng kháng thể đơn克隆 để kiểm tra phân và sử dụng probe DNA để xác định loài trùng trong phân đã có nhiều báo cáo.