Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 169

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

Tiểu đường thận

  Tiểu đường thận (renal glucosuria) là bệnh tiểu đường do giảm khả năng hấp thu glucose của ống thận gần khi glucose trong máu bình thường hoặc thấp hơn mức độ hấp thu glucose tối đa của thận. Trên lâm sàng, bệnh này được chia thành tiểu đường thận nguyên phát và tiểu đường thận thứ phát.

 

Mục lục

1. Nguyên nhân gây bệnh tiểu đường thận là gì?
2. Tiểu đường thận dễ gây ra những biến chứng gì?
3. Tiểu đường thận có những triệu chứng điển hình nào?
4. Cách phòng ngừa tiểu đường thận như thế nào?
5. Tiểu đường thận cần làm các xét nghiệm hóa học nào?
6. Định hướng ăn uống cho người bị tiểu đường thận
7. Phương pháp điều trị tiểu đường thận thông thường của y học phương Tây

1. Nguyên nhân gây bệnh tiểu đường thận là gì?

  Nguyên nhân gây bệnh tiểu đường thận được chia thành nguyên phát và thứ phát.

  1Tiếp theo đó, tiểu đường thận nguyên phát cũng được gọi là tiểu đường thận gia đình, chủ yếu là bệnh di truyền隐性 thường染色体, cũng có thể là di truyền显性. Bệnh này có thể chia thành hai loại dựa trên đường glucose.

  Loại A: Mức độ hấp thu glucose của thận và mức hấp thu glucose tối đa của ống thận (TMG) đều giảm, ngay cả khi mức glucose trong máu không cao, hấp thu glucose của ống thận cũng thấp hơn mức bình thường, vì vậy được gọi là tiểu đường thận thật. Có thể là ống thận chỉ gặp trục trặc trong việc vận chuyển glucose, nhưng thường kèm theo các trục trặc khác của chức năng vận chuyển ống thận, như hội chứng Fanconi, hội chứng Lowe, v.v.

  Loại B: Mức độ hấp thu glucose của thận giảm nhưng TMG vẫn bình thường, vì vậy được gọi là tiểu đường thận giả. Điều này xảy ra do một số tế bào thận riêng lẻ giảm khả năng hấp thu glucose, glucose trong máu không đạt đến mức hấp thu glucose tối đa của ống thận nhưng đã xuất hiện tiểu đường, tức là mức độ hấp thu glucose của thận giảm, thường gặp trong lâm sàng.

  2Tiếp theo đó, bệnh tiểu đường thận thứ phát ít gặp hơn, có thể xảy ra sau khi mắc bệnh thận mạn tính như viêm thận màng hoạt tính mạn tính, hội chứng bệnh thận, u đa phát xương, hoặc các chất độc thận khác như chì, cadmium, thủy ngân, axit oxalic, cyanide và các bệnh di truyền khác, bao gồm hội chứng Fanconi, hội chứng Lowe, bệnh tích trữ cysteine, v.v.

  本病的发病机制尚不明确,可能与以下因素有关:

  1、近端肾小管表面积与肾小球滤过膜面积之比率减少,所导致的球管失衡。

  2、肾小管对葡萄糖重吸收的转运系统功能不均衡。

  3、肾小管细胞对不同浓度葡萄糖的聚积功能减低葡萄糖重吸收转运体数目减少或亲和力改变或梯度障碍。

  4、肾小管细胞膜对葡萄糖的渗透性降低。此外,肠道对葡萄糖的吸收也有障碍。

 

2. 肾性糖尿容易导致什么并发症

  肾性糖尿可并发脱水、营养不良、低血糖和糖尿病相关病变等。糖尿病相关病变包括足病(足部坏疽、截肢)、肾病(肾功能衰竭、尿毒症)、眼病(模糊不清、失明)、脑病(脑血管病变)、心脏病等,是导致糖尿病患者死亡的主要因素。

3. 肾性糖尿有哪些典型症状

  肾性糖尿包括原发性肾性糖尿和继发性肾性糖尿,其具体症状分别表现为:
  原发性肾性葡萄糖尿是遗传因素引起的近端肾小管对葡萄糖重吸收障碍,临床上有两种疾病:小肠葡萄糖-半乳糖吸收不良综合征及良性家族性肾性糖尿。
  1、小肠葡萄糖-半乳糖吸收不良综合征是空肠及肾小管上皮细胞对半乳糖及葡萄糖转运的先天性缺陷,主要表现为肠道吸收障碍,新生儿水样腹泻,脱水与营养不良,大便中可检出大量半乳糖,改喂果糖可以治愈,肾脏病变较轻,且只见于同型合子。
  2、良性家族性肾性糖尿是一种常染色体显性遗传性疾病,可分为两个类型:A型为肾糖阈和MTG均下降,可有范科尼(Fanconi)综合征;B型仅有肾糖阈下降,糖尿的程度因人而异,最严重者肾小管几乎不吸收葡萄糖。
  3、原发性肾性葡萄糖尿患者除有家族史外,通常缺乏糖尿病患者常见的口渴、多尿、脓尿等症状,大多通过常规尿液分析发现,初生发病,一般无症状,也不影响发育,预后良好,可能是由于代偿性食欲亢进,补充了尿糖丢失,少数儿童病例亦因尿糖过多而发生低血糖症状,但一般不转变为代谢性糖尿病,少数病例可有多饮、多尿、多食等三多症状,经常持续糖尿,尿糖量一般  继发性肾性葡萄糖尿比原发性肾性糖尿更常见,可继发于慢性间质性肾炎、多发性骨髓瘤等器质性肾损害。孕妇发生肾性糖尿是另一个临床常见现象,妊娠晚期及分娩期妇女多伴有不同程度的乳糖尿,这属于生理现象与肾性葡萄糖尿有质的区别,某些继发性肾性糖尿常伴有其他肾小管功能障碍并有原发病的典型临床表现。

4. Đái tháo đường thận nên phòng ngừa như thế nào

  Đái tháo đường thận không có biện pháp phòng ngừa đặc biệt. Nếu thuộc loại đường glucose-Người bị hội chứng hấp thu galactose kém, thay đổi thành fructose có thể ngăn ngừa bệnh này hiệu quả; đái tháo đường thận thứ phát cần điều trị tích cực bệnh nguyên phát, ngăn ngừa chất độc gây tổn thương để bảo vệ chức năng cầu thận bình thường.

 

5. Đái tháo đường thận cần làm những xét nghiệm nào

  Đái tháo đường thận thường quy làm siêu âm và chụp X-quang, các kiểm tra khác có:

  1, kiểm tra dòng nước tiểu: sử dụng thử nghiệm men oxi hóa đường mía để kiểm tra glucose trong nước tiểu có thể tăng lên rõ ràng, lượng calo trong thực phẩm103J/kg(30cal/kg) hoặc carbohydrate chiếm tổng lượng calo50% trong trường hợp24giờ lượng glucose trong nước tiểu định lượng>500mg, thậm chí có thể lên đến100g/24giờ, hầu hết ở5~30g/24giờ, lượng phosphat, axit amin, axit uric, bicarbonate và các thử nghiệm尿酸 hóa khác đều bình thường.

  2, phân có thể phát hiện ra lượng galactose lớn.

  3, thử nghiệm dung nạp glucose bình thường hoặc có sự dao động nhẹ.

  4, glucose máu lúc đói bình thường, tỷ lệ lọc cầu thận của axit uric là148~158ml/(min·1.73m2) thì tỷ lệ thanh thải glucose gần bằng tỷ lệ lọc cầu thận, tiêm glucose tĩnh mạch làm tăng浓度 glucose trong máu đến261~342mg/dl(14.48~18.98mmol/L) sau, tỷ lệ thanh thải glucose không thay đổi.

 

6. Điều kiêng kỵ trong ăn uống của người bị đái tháo đường thận

  Người bị đái tháo đường thận có thể sử dụng các phương pháp điều trị bằng thực phẩm sau:

  1, cháo hoàng kỳ. Sinh hoàng kỳ30 đến60 gram, gạo tẻ60 gram, bột cam quít10gram. Đầu tiên đun sôi hoàng kỳ, sau đó lọc bỏ bã, thêm gạo tẻ nấu thành cháo, khi cháo chín thêm bột cam quít. Bài thuốc này có thể cải thiện chức năng thận, loại bỏ protein niệu, tăng cường thể chất.

  2, cháo hạt sen quả hạch táo. Hạt sen30 gram, quả hạch táo10粒, gạo tẻ30 gram. Lột vỏ quả hạch táo, cùng hạt sen, gạo tẻ cho vào nồi加水 nấu thành cháo. Bài thuốc này có thể điều trị bệnh thận thuộc thể hư寒, tiểu tiện sôi sốt, lượng protein trong nước tiểu nhiều, có thể ăn lâu dài.

  3, cháo đậu đen hầm thịt. Đậu đen50 gram, thịt nạc100 gram. Đầu tiên cho thịt vào nấu sôi, sau đó thêm đậu đen cùng nấu, khi chín thêm gia vị vừa phải, ăn thịt uống nước. Bài thuốc này có tác dụng补肾、利尿、健脾.

  4, cháo cá rô phi với lá rong. Cá rô phi1con (loại bỏ vảy và nội tạng), lá rong6gram, gạo50 gram. Thêm nguyên liệu vào nấu cháo. Loại bỏ lá rong, ăn cháo và cá. Có tác dụng lợi nước và bổ protein.

  5、Cháo mẫu đậu. Mẫu đậu30 gram, gạo tẻ50 gram. Hai thứ cùng nấu thành cháo, ăn sáng và tối. Có tác dụng bồi bổ thận và gan, loại bỏ protein niệu.

  Cùng với đó, bệnh nhân đái tháo đường thận nên ăn các thực phẩm sau trong chế độ ăn uống:

  1、Thực phẩm tinh bột chính có gạo, bột mì, bột ngô, bột lúa mạch, bột lúa mạch đen, bột lúa mạch v.v.;

  2、Thực phẩm từ rau có cải bắp, cải thảo, rau mầm, rau diếp cá, củ cải, bí ngô, đậu đũa, đậu hũ, đậu hũ, đậu xanh, đậu đỏ v.v.;

  3、Thực phẩm từ trái cây có dưa hấu, me, dâu tây, dâu tây đen v.v.;

  4、Thực phẩm từ cá và thịt có thịt nạc tinh khiết, trứng (sử dụng lòng trắng), rùa biển, cá rắn, cá cá, cá lăng v.v., có thể kết hợp sử dụng với liều lượng vừa phải;

  5、Chất béo nên chọn dầu thực vật như dầu cải, dầu hướng dương, dầu mè, dầu cotton v.v.

  Ngoài ra, bệnh nhân này có các thực phẩm kiêng kỵ sau:

  1、Giảm lượng chất béo. Bởi vì chất béo có thể làm tăng bệnh硬化 động mạch vành, bệnh thận本身就是 biểu hiện của bệnh硬化 động mạch thận. Lượng chất béo thực vật tiêu thụ hàng ngày cũng cần kiểm soát.6giảm dưới 0 gram.

  2、Kiểm soát lượng protein thực vật tiêu thụ. Người bệnh đái tháo đường cần kiểm soát lượng carbohydrat tiêu thụ, thường sử dụng protein thực vật để bổ sung dinh dưỡng. Protein thực vật thường chứa nhiều purin, tiêu thụ quá nhiều sẽ làm tăng gánh nặng cho thận. Do đó, đậu tương, đậu xanh, sữa đậu nành v.v. cũng cần kiểm soát lượng tiêu thụ, thay thế bằng cá, tôm, rùa biển và thịt nạc.

  3、Giảm lượng muối, kiêng ăn trứng. Khi bệnh thận xuất hiện phù và tăng huyết áp, cần hạn chế lượng muối tiêu thụ, lượng muối tiêu thụ hàng ngày thường bằng2~4gram là hợp lý; protein của trứng trong quá trình chuyển hóa sẽ tạo ra nhiều axit uric, khi chức năng thận bị tổn thương, sẽ tích tụ sản phẩm chuyển hóa trong cơ thể và tăng gánh nặng cho thận, khi xuất hiện tình trạng suy thận cần kiêng ăn.

  4、Giảm lượng thực phẩm giàu purin. Lượng purin trong quá trình chuyển hóa của cơ thể sẽ làm tăng gánh nặng cho thận. Các loại nước dùng, thịt heo đầu, cá sardine và nội tạng động vật đều chứa nhiều purin, cần kiểm soát lượng tiêu thụ.

7. Phương pháp điều trị đái tháo đường thận theo quy chuẩn của y học phương Tây

  Bệnh đái tháo đường thận là bệnh di truyền, hiện tại không cần điều trị đặc biệt, đối với một số bệnh nhân có thể bị hạ đường huyết và hội chứng ceton, cần điều trị bổ sung đường. Để phòng ngừa hạ đường huyết, cần cung cấp đủ carbohydrat cho bệnh nhân, tránh đói lâu dài, trong thời kỳ mang thai chú ý tăng cường dinh dưỡng, ăn nhiều bữa.

 

 

Đề xuất: 乳糜尿 , Hội chứng túi ống niệu sinh , Hẹp van bẹn hông斜 , Bệnh phong ống dẫn niệu , U động mạch thận , Rối loạn phát triển thận

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com