Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 171

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

Viêm appendicitis

  Viêm appendicitis dân gian gọi là “viêm appendicitis”, đây là một hiểu lầm về vị trí giải phẫu, thực tế appendicitis là một cơ quan đã qua sử dụng ở cuối appendix. Nếu bị nhiễm trùng, dễ dàng gây viêm và phát bệnh. Nguyên nhân gây bệnh có thể đến từ tắc mật stones, tăng sinh hạch bạch huyết, xâm nhập của ký sinh trùng v.v. Bệnh này có thể được chia thành cấp tính, subacute, mạn tính dựa trên mức độ nghiêm trọng và mức độ cấp tính, có thể gây ra áp-xe, hoại tử và thủng dẫn đến viêm màng bụng v.v. Thường thì việc chẩn đoán và điều trị không khó khăn, dự kiến tốt. Nhưng do đầu cuối của appendicitis có thể nằm ở bất kỳ vị trí nào của bụng. Do đó, dấu hiệu có thể khác nhau rất nhiều. Do đó, cần phân biệt cẩn thận với các bệnh cấp tính khác để tránh chẩn đoán sai.

Mục lục

1.Các nguyên nhân gây viêm appendicitis là gì
2.Viêm appendicitis dễ gây ra những biến chứng gì
3.Những triệu chứng典型 của viêm appendicitis
4.Cách phòng ngừa viêm appendicitis
5.Những xét nghiệm nào cần làm cho viêm appendicitis
6.Những điều nên ăn và không nên ăn của bệnh nhân viêm appendicitis
7.Phương pháp điều trị viêm appendicitis thông thường của y học phương Tây

1. Các nguyên nhân gây viêm appendicitis là gì

      Viêm appendicitis là một trong những nguyên nhân phổ biến nhất của đau bụng cấp tính, mỗi người trong đời trung bình có7% xác suất xảy ra viêm appendicitis, nhiều nhất từ mười đến ba mươi tuổi, còn dưới năm tuổi và trên năm mươi tuổi thì tương đối hiếm. Dễ dàng chậm trễ chẩn đoán hoặc chẩn đoán sai do triệu chứng không典型, xác suất xảy ra biến chứng cũng cao hơn. Nam giới thường dễ bị viêm appendicitis hơn phụ nữ, nhưng phụ nữ từ ba mươi năm đến bốn mươi bốn tuổi thường được cắt bỏ appendicitis khi thực hiện các phẫu thuật bụng khác. Nguyên nhân chính của viêm appendicitis là vì appendicitis bị chặn ở đầu ra của appendix, dẫn đến nhiễm trùng vi khuẩn; nhưng cũng có30% của các trường hợp không có hiện tượng tắc nghẽn, viêm có thể do virus, ký sinh trùng hoặc nhiễm trùng nấm men, chấn thương hoặc tích tụ phân sau mổ, khi chẩn đoán, cần phân biệt không dưới chục bệnh trạng, trong đó có viêm túi mật (đau ở góc phải trên của bụng), thủng loét (sẽ đau hơn khi di chuyển), viêm túi tràng (có thể sờ thấy khối u), tắc ruột部分 (ruột di chuyển nhanh), thủng ruột (ruột di chuyển chậm), vũ khí chẩn đoán quan trọng nhất vẫn là lịch sử bệnh lý chi tiết và kiểm tra lâm sàng. Đau bụng không thể xác định rõ ràng nhưng ngày càng tăng dần là triệu chứng đầu tiên của viêm appendicitis, thường ban đầu là đau mờ ở hạ vung hoặc xung quanh rốn, dần dần di chuyển sang hông phải dưới; sau đó là sợ chạm vào bụng gây co thắt cơ bụng, cơ xương chậu cứng đờ, đau phản xạ. Ngoài ra, còn có những triệu chứng không đặc hiệu như tăng số lượng bạch cầu trung bình, sốt nhẹ, buồn nôn, mệt mỏi, táo bón hoặc tiêu chảy thỉnh thoảng cũng không hiếm.

2. Viêm ruột thừa dễ gây ra những biến chứng gì

  Viêm ruột thừa còn gọi là viêm ruột thừa cấp tính, viêm ruột thừa trong cuộc sống hàng ngày khá phổ biến, nếu không được điều trị kịp thời, thường gây ra nhiều biến chứng, trong đó phổ biến nhất là nhiễm trùng vết mổ, viêm màng bụng, áp-xe trong bụng, áp-xe ruột thừa, đặc biệt là thủng viêm ruột thừa và viêm màng bụng rất phổ biến.

3. Triệu chứng điển hình của viêm ruột thừa là gì

      Triệu chứng điển hình của viêm ruột thừa là đau bụng, buồn nôn, nôn mửa. Đau bụng bắt đầu từ bụng trên, thường gặp nhất là đầy bụng, đau nặng, sau đó chuyển sang dưới bên phải. Có thể sốt, nhưng thường đau bụng trước sốt, nhiệt độ là38℃左右; sau khi thủng viêm ruột thừa, nhiệt độ có thể cao hơn39℃。Trẻ em thường có biểu hiện viêm màng bụng.

  Khi đầu tiên viêm ruột thừa xuất hiện đau bụng không có điểm cố định, nhưng hầu hết vẫn xuất hiện ở vùng rốn hoặc trên bụng, cảm giác đau này nặng nề, nếu không để ý, sau vài giờ sẽ dần di chuyển sang dưới bên phải, lúc này nếu chạm vào vùng bụng bên phải, đau sẽ nặng hơn. Đặc biệt hơn, lúc này có thể thử chạm vào vùng dưới bên phải và nhanh chóng thả ra, nếu cảm thấy có cơn đau phản xạ, có thể là viêm ruột thừa. Nhưng đau này có đau đến mức nào? Vì mỗi người có khả năng chịu đựng khác nhau, rất khó so sánh hoặc mô tả bằng văn bản, những người đã trải qua thường miêu tả rằng đó là một cơn đau rất đau, đến mức độ đau cụ thể thì chỉ những người đã trải qua mới biết. Ngoài triệu chứng đau bụng rõ ràng, bệnh nhân còn xuất hiện tình trạng thèm ăn kém, nôn mửa, một số người còn có sốt nhẹ (khoảng38độ), ngoài ra cũng có một số người xuất hiện tình trạng舌苔 tăng lên, hôi miệng, hoặc tăng số lượng bạch cầu hạt, một số người xuất hiện triệu chứng táo bón, một số người lại ngược lại, xuất hiện phản ứng tiêu chảy thậm chí còn có máu trong phân, do triệu chứng thay đổi nhiều, vì vậy rất khó chẩn đoán. Bệnh viêm ruột thừa có thể từ几个小时 đến vài tháng, thường phân biệt theo tốc độ xảy ra của bệnh để phân biệt giữa cấp tính và mạn tính, mà viêm ruột thừa cấp tính thường có triệu chứng nghiêm trọng hơn viêm ruột thừa mạn tính, cũng có tính chất nguy hiểm hơn. Ban đầu có thể chỉ vì ruột thừa viêm, tắc nghẽn mà xuất hiện triệu chứng đau bụng, nhưng sau một thời gian, có thể vì không được điều trị mà dẫn đến áp-xe, thậm chí là thủng, thường thủng xảy ra từ 24 đến 36 giờ sau khi triệu chứng xuất hiện, nhưng trẻ nhỏ hoặc người cao tuổi có thể sớm hơn. Truyền thống sử dụng phương pháp phẫu thuật mổ mở để loại bỏ ruột thừa, gần đây y học bắt đầu sử dụng phẫu thuật nội soi để xử lý viêm ruột thừa, vì có ưu điểm là vết mổ nhỏ, phục hồi nhanh, dần được bệnh nhân chấp nhận.

4. Viêm ruột thừa nên phòng ngừa như thế nào

  Sau khi ăn không nên làm các vận động mạnh như chạy, nhảy v.v., có thể giảm thiểu hiệu quả sự xuất hiện của viêm ruột thừa. Lưu ý bốn điểm về viêm ruột thừa:

  1、争取时间是此症最急切的。

  2、万勿拖延到演变成腹膜炎,不但体力耗损,且有生命危险。

  3、盲肠发炎,不可当作胃肠积滞来处理,有的人服用泻药,结果,不但受伤的器官无法休息,反而受到刺激,加速盲肠的发炎,甚至随时可穿溃,增加病势,要多注意。

  4、平常胃痛时,用热水袋敷痛处,通常可减少痛楚,但是对盲肠患者而言,热水袋的热力透入腹内,只会使盲肠发炎加速,反而有害。

5. 盲肠炎需要做哪些化验检查

  盲肠炎急性发病,转移性右下腹痛或初起即为右下腹痛、恶心、呕吐等胃肠道症状。右下腹固定压痛反跳痛、肌紧张。直肠右前方触痛或结肠充气征或腰大肌征或闭孔内肌征或咳嗽和触痛试验征阳性。辅助检查见白细胞总数及中性粒细胞不同程度增高,B超发现阑尾肿胀,积液或包裹积液(脓)。

6. 盲肠炎病人的饮食宜忌

  急性盲肠炎发作时最好用清流质饮食,如米汤、杏仁茶、清汤、淡茶水、藕粉、薄面汤、去皮红枣汤,应以咸食为主,待病情缓解后,可逐步过渡到少渣半流食,尽量少用产气及含脂肪多的食物,如牛奶、豆奶、蔗糖等。

  Khi đau bụng dữ dội, nên kiêng ăn uống, để ruột và dạ dày được nghỉ ngơi hoàn toàn, chờ khi đau bụng giảm đi, mới ăn uống theo tình hình, nên kiêng sử dụng thực phẩm lạnh và cay, như giấm, ớt, hành tỏi, hạt tiêu, v.v., cũng không nên sử dụng thực phẩm kích thích như trà đặc, cà phê, cacao, v.v., khi nấu ăn, nên ăn nhẹ, ít sử dụng dầu mỡ hoặc các loại gia vị khác.

  Ngoài ra, cần chú ý ăn uống thực phẩm có giá trị dinh dưỡng. Ăn nhiều thực phẩm giàu protein và vitamin, đảm bảo các chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể, ngăn ngừa thiếu máu và suy dinh dưỡng, đối với những người thiếu máu và suy dinh dưỡng, nên tăng cường thực phẩm giàu protein và sắt heme trong chế độ ăn uống, như thịt nạc, gà, cá, gan, thận, các nội tạng khác. Thực phẩm giàu vitamin có rau xanh tươi và trái cây có màu đậm, như rau xanh, cà chua, ớt chuông, đỏ ngọn, v.v. Mỗi bữa ăn tốt nhất nên ăn2~3cây山楂 tươi để kích thích tiết dịch vị dạ dày.

7. Phương pháp điều trị viêm ruột thừa thông thường của y học phương Tây

  Khi viêm ruột thừa ở giai đoạn đầu chỉ là viêm đơn thuần, một khi viêm được hấp thu và giảm đi, ruột thừa có thể trở lại bình thường và không tái phát, vì vậy không cần phải phẫu thuật cắt bỏ ruột thừa, có thể sử dụng điều trị không phẫu thuật để thúc đẩy viêm ruột thừa sớm khỏi. Khi chẩn đoán viêm ruột thừa rõ ràng, có chỉ định phẫu thuật, nhưng do tình trạng sức khỏe toàn thân của bệnh nhân hoặc điều kiện khách quan không cho phép, cũng có thể trước tiên sử dụng điều trị không phẫu thuật để延缓 phẫu thuật. Nếu viêm ruột thừa đã kết hợp với viêm màng bụng cục bộ, hình thành khối viêm, cũng nên sử dụng điều trị không phẫu thuật để hấp thu khối viêm, sau đó mới xem xét phẫu thuật cắt bỏ ruột thừa theo lịch trình. Nếu khối viêm chuyển thành mủ, thì cần phải trước tiên mở mổ dẫn lưu, sau đó mới tiến hành phẫu thuật cắt bỏ ruột thừa theo lịch trình. Khi chẩn đoán viêm ruột thừa chưa chắc chắn, cần chờ quan sát, cũng có thể一边 sử dụng điều trị không phẫu thuật,一边 quan sát sự thay đổi tình trạng bệnh của bệnh nhân. Ngoài ra, điều trị không phẫu thuật còn có thể được sử dụng làm chuẩn bị trước phẫu thuật ruột thừa. Tóm lại, điều trị không phẫu thuật có vị trí quan trọng. Điều trị không phẫu thuật bao gồm:

  1、Chữa trị chung:Chủ yếu là nằm nghỉ, kiêng ăn, cung cấp nước, điện giải và calo qua đường truyền tĩnh mạch...

  2、Sử dụng kháng sinh:Trong việc điều trị không phẫu thuật, việc sử dụng kháng sinh rất quan trọng. Về việc chọn lựa và liều lượng, cần dựa trên tình hình cụ thể. Viêm ruột thừa hầu hết là nhiễm trùng hỗn hợp, trước đây thường sử dụng penicillin và streptomycin kết hợp, hiệu quả tốt, sau đó phát hiện tỷ lệ vi khuẩn kháng thuốc tăng lên và tỷ lệ nhiễm trùng kỵ khí tăng cao, sau đó thay đổi sử dụng “tam liên vàng” tức ampicillin (ampicillin), gentamicin và metronidazole kết hợp, phổ kháng khuẩn rộng, giá cả cũng không đắt, rất được ưa chuộng. Trong những năm gần đây, các kháng sinh mới có hiệu quả cao xuất hiện, và ceftriaxone liên tục được cập nhật. Do đó, hiện nay thường sử dụng ceftriaxone hoặc các kháng sinh mới khác.-Kháng sinh nhóm beta-lactam kết hợp với metronidazole. Ưu điểm của nó là phổ kháng khuẩn rộng hơn, khả năng kháng kháng sinh hơn, và độc tính, tác dụng phụ ít hơn. Đối với viêm ruột thừa nhẹ, việc sử dụng kháng sinh gần như có tính chất phòng ngừa, có thể chọn sử dụng kháng sinh thông thường trong thời gian ngắn. Chỉ những bệnh nhân viêm ruột thừa nặng mới phù hợp với việc sử dụng điều trị正规. Viêm ruột thừa nặng (hỏng hoặc thủng) hiện nay ủng hộ việc sử dụng phối hợp ceftriaxone với metronidazole hoặc sử dụng imipenem để đạt được hiệu quả tốt.

  3、Sử dụng thuốc giảm đau:Giảm đau đôi khi rất cần thiết. Cơn đau dữ dội có thể tăng thêm nỗi sợ hãi tinh thần, giảm sức đề kháng miễn dịch trong cơ thể, từ đó làm suy yếu khả năng kháng bệnh của bệnh nhân. Một số loại thuốc giảm đau thông thường không thể dừng được cơn đau mạnh, việc sử dụng thuốc morphine có thể được xem xét nhưng phải cẩn thận, có thể áp dụng cho bệnh nhân đã quyết định phẫu thuật, nhưng cấm sử dụng cho những người có tình trạng sức khỏe bình thường, đặc biệt là những người yếu ớt.

  4、Chữa trị triệu chứng:Như tranquilizer, thuốc止 nôn, nếu cần thiết đặt ống减压 dạ dày...

Đề xuất: Nhiễm trùng淋球菌 , U ruột thừa , Viêm túi mật cấp tính , Viêm bàng quang mạn tính , Viên sỏi đường tiểu , Viêm cầu thận mạn tính

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com