痔(haemorrhoids)是直肠末端黏膜,肛管皮肤下痔静脉丛屈曲和扩张而形成的柔软静脉团。是发生在肛门内外的常见病、多发病,任何年龄均可发病,以20~40岁多见,大多数病人随年龄增长而加重,有关痔的发病机制目前尚无定论,多数学者认为是“血管性肛管垫”,是正常解剖的一部分,只有合并出血、肛脱垂、疼痛等症状时,才能称为病。
English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |
Bệnh trĩ
1. 痔疮的发病原因有哪些
一、各类痔疮都有以下四种病因:
1、不良的排便习惯或大肠炎性疾病所致;
2、不良的饮食习惯,比如长期食用低渣少纤维的食物或长期过量饮酒、吃辛辣刺激性食物而导致便秘、便结而引发;
3、不良的卫生习惯使肛门周围长期受到炎性刺激而损害,引起局部血管扩张所致;
4、女性患者在怀孕过程中腹压升高而常见。
二、相对于内痔来说,外痔更容易发作,而且还反复发作不易好。其中主要病因有以下几点:
1、静脉曲张性外痔:痔外静脉丛发生瘀血曲张、张大增生,使肛缘皮肤某一部分形成圆形、椭圆形或长形肿块。如有水肿,则外形变大,痔块内有血栓及结缔组织,多因内痔反复脱出,或因经产妇妊娠后腹压增高等引起。
2、血栓性外痔:外痔中最常见的一种,是痔外静脉丛的血栓静脉炎和静脉血栓形成。常因大便干结,排便困难及排便用力过度,剧烈活动、工作劳累等,使肛门缘静脉破裂、发炎,血液渗到结缔组织内,积为血块,压迫静脉壁,造成血液、淋巴回流受阻,在肛门部皮下天生暗紫色圆形或卵圆形痔块。
3、外痔:常因便秘引起,由于干燥粪便通过肛门时,过度牵扯肛门部皮肤,撕破肛门皱壁,引起感染、发炎、水肿。炎症消散后,皱壁不能恢复正常,如屡次损伤,则使皱壁长大增多,再由分泌物和粪便刺激,使肿胀加重,成为外痔。
4、Trĩ ngoại viêm nề: Tissues kết nối của nếp gấp hậu môn bị viêm sưng. Thường do hậu môn bị tổn thương nhẹ, nhiều khi nốt trĩ bị vỡ ở đỉnh, do nhiễm trùng vi khuẩn mà được, đôi khi do nứt hậu môn gây ra.
Ba、Trĩ cũng là bệnh dễ mắc phải ở phụ nữ mang thai, vì sau khi mang thai, áp lực trong tĩnh mạch tăng lên, độ đàn hồi của động mạch giảm đi, lại do tử cung to lên ép tĩnh mạch vùng chậu, làm cho máu tĩnh mạch ở đoạn dưới trực tràng và xung quanh hậu môn không thể lưu thông về tim một cách tự do, điều này làm cho tĩnh mạch đoạn dưới trực tràng và xung quanh hậu môn tắc nghẽn và phồng to thành trĩ. Ngoài ra, trong thời kỳ mang thai, sự co bóp của ruột tiêu hóa chậm lại, dẫn đến táo bón, khó đại tiện, tăng áp lực trong ổ bụng, cũng là nguyên nhân thúc đẩy sự hình thành của trĩ.
Trĩ thường xuất hiện trong giai đoạn giữa - sau của thai kỳ,也就是5~6tháng sau sẽ xuất hiện. Thường biểu hiện bằng việc nốt trĩ xuất hiện sưng, to lên, một số có thể复位 sau khi sa ra ngoài, một số nốt trĩ nghiêm trọng không thể复位, hình thành nút kẹt, thậm chí có thể bị hoại tử thiếu máu, với sự gia tăng dần của áp lực ổ bụng, đặc biệt là vào giai đoạn sau của thai kỳ, không ít phụ nữ mang thai xuất hiện phù hai chân, tĩnh mạch hậu môn trên dưới mở rộng,瘀 máu加重, cuối cùng trong quá trình sinh tự nhiên, phải dùng sức ép mạnh, làm tăng đột ngột áp lực ổ bụng, dẫn đến sưng trĩ, phồng ra, sa ra hoặc nút kẹt, khó co lại, gây ra rất nhiều đau đớn cho sản phụ.
2. Trĩ dễ gây ra những biến chứng gì
Bệnh lý phức tạp do trĩ gây ra
1、Bệnh lý trực tràng:Có tài liệu cho thấy tỷ lệ chẩn đoán nhầm bệnh lý trực tràng ở Trung Quốc là70%-88.57% giữa, không ít người nhầm lẫn chảy máu do bệnh lý ruột với chảy máu do trĩ, kết quả là bỏ lỡ thời gian điều trị, khi đến khám bệnh thường đã là giai đoạn trung -后期, nếu có thể chẩn đoán sớm, điều trị sớm, cơ hội chữa khỏi vẫn còn lớn.
2、Gây nhiễm trùng huyết, nhiễm độc huyết, nhiễm độc mủ:Khi mủ hậu môn, nhiễm trùng hậu môn hình thành, xuất hiện triệu chứng chảy máu, vi khuẩn, độc tố, mủ dễ dàng xâm nhập vào máu gây nhiễm trùng huyết, nhiễm độc huyết, nhiễm độc mủ.
3、Hậu môn không hoạt động bình thường:Bệnh kéo dài không khỏi, một mặt dẫn đến co thắt hậu môn, khó đại tiện; mặt khác xâm phạm cơ vòng, dễ dẫn đến mất kiểm soát hậu môn.
4、Gây ra bệnh phụ khoa:Hậu môn và âm đạo gần nhau, khi trĩ chảy máu hoặc viêm, thường gây ra sự phát triển mạnh mẽ của vi khuẩn, gây viêm phụ khoa.
3. Triệu chứng điển hình của trĩ là gì
Triệu chứng chính của trĩ là chảy máu, đau đớn, sa ra.
Trĩ phân biệt bằng đường son môi, có thể chia thành trĩ nội, trĩ ngoại và trĩ hỗn hợp, mỗi loại trĩ có biểu hiện triệu chứng khác nhau:
Triệu chứng nốt trĩ trong:Chảy máu và sa ra khối u. Giai đoạn đầu đặc trưng bởi chảy máu. Nốt trĩ nhỏ, mềm, bề mặt đỏ tươi, khi đại tiện nốt trĩ không sa ra ngoài hậu môn. Máu chảy là máu bôi trên giấy vệ sinh hoặc chảy nhỏ giọt, không trộn lẫn với phân, xuất hiện theo từng cơn, không có đau đớn;
Nốt trĩ ở giai đoạn giữa lớn hơn, mềm hơn, bề mặt trĩ đỏ tươi hoặc tím xanh, khi đại tiện nốt trĩ có thể sa ra ngoài hậu môn, sau đó tự động co lại, có thể chảy máu nhiều hay ít sau đại tiện, hậu môn có cảm giác nặng nề và ngứa ngáy; giai đoạn sau nốt trĩ lớn hơn, cứng hơn, bề mặt có màu xám nhạt (trĩ nội dạng sợi), khi đại tiện nốt trĩ có thể sa ra ngoài hậu môn, thậm chí khi đi lại, ho, hắt xì, hoặc đứng, nốt trĩ cũng có thể sa ra, không thể tự co lại, phải dùng tay đẩy trở lại, hoặc nằm ngửa,敷 ấm sau đó mới có thể co lại, chảy máu không nhiều hoặc không còn chảy máu. Trọng hơn, khối u sa ra không thể thu lại sẽ tạo thành nút kẹt.
Triệu chứng trĩ ngoại:bề mặt được che bằng da, có thể nhìn thấy, không thể đưa vào hậu môn, khó chảy máu, triệu chứng chính là đau và cảm giác lạ lùng. 临床 thường phân loại thành trĩ nang, trĩ phình tĩnh mạch, trĩ viêm và trĩ血栓.
Triệu chứng bệnh trĩ hỗn hợp:Chảy máu không đau, chảy máu鲜红色 sau khi đi vệ sinh kèm theo ngứa và đau, có dịch nhầy chảy ra. Thường thì sự sa hông của khối trĩ là triệu chứng ở giai đoạn cuối, thường xuất hiện chảy máu trước khi sa hông, vì khối trĩ ở giai đoạn cuối lớn dần, dần dần tách khỏi lớp cơ, khi đi vệ sinh bị đẩy ra ngoài hậu môn. Người nhẹ chỉ sa hông khi đi vệ sinh, sau đó có thể tự回复, người nặng cần dùng tay đẩy lại, người nghiêm trọng nhất là chỉ cần tăng áp lực bụng là sa hông ra ngoài, không thể tham gia lao động.
4. Cách phòng ngừa bệnh trĩ như thế nào
Bệnh trĩ là bệnh hậu môn trực tràng có tỷ lệ mắc bệnh cao, sẽ xuất hiện các triệu chứng như đau hậu môn, chảy máu khi đi vệ sinh. Nhiều bệnh nhân do không hiểu rõ sự khác biệt giữa hai bệnh này, thường bị bệnh trĩ mà tưởng rằng mình bị nứt hậu môn, điều trị như nứt hậu môn, mà một số bệnh nhân nứt hậu môn lại tưởng rằng mình bị bệnh trĩ, tự ý sử dụng kem điều trị bệnh trĩ để điều trị nứt hậu môn, kết quả điều trị như vậy có thể tưởng tượng được, không chỉ không thể điều trị được bệnh, mà còn làm trầm trọng thêm tình trạng bệnh ban đầu thậm chí gây ra bệnh mới.
一:phòng ngừa hàng ngày
1、thực hiện nhiều hoạt động và tập luyện là biện pháp quan trọng để phòng ngừa bệnh trĩ. Thay đổi vị trí thường xuyên, ngồi1giờ sau nên đứng dậy hoạt động10phút.
2、thực hiện nhiều lần bài tập nâng hậu môn sáng tối để phòng ngừa bệnh trĩ. Trước tiên, cần thư giãn toàn thân, siết chặt mông và đùi, ngôn ngữ chạm trán trần, sau đó hít thở từ mũi, đồng thời nâng hậu môn, bao gồm cả bộ phận âm đạo. Dừng lại một chút5giây sau, thở ra từ từ và thư giãn hậu môn. Lặp lại nhiều lần10~2lần.
3、tiếp tục điều trị các bệnh mãn tính làm tăng áp lực bụng như viêm phế quản mãn tính, ho dai dẳng lâu ngày, phì đại tiền liệt tuyến, u trong ổ bụng và xương chậu v.v.
4、hình thành thói quen đi vệ sinh đều đặn hàng ngày. Khi đi vệ sinh cần tập trung tinh thần, không nên đọc sách, báo, mỗi lần đi vệ sinh không nên vượt quá10phút. Sau khi đi vệ sinh, tốt nhất là ngồi tắm bằng nước ấm10phút.
二:bệnh trĩ nên điều trị bảo thủ, tại nhà có thể bắt đầu từ các phương diện sau
1、điều chỉnh chế độ ăn uống
Bệnh trĩ bắt đầu, chủ yếu phụ thuộc vào việc điều chỉnh chế độ ăn uống, không ăn thực phẩm cay nóng như tiêu, ớt, gừng, hành, tỏi v.v., cũng như thực phẩm chiên xào, ăn ít thực phẩm khó tiêu hóa để tránh gây táo bón, có thể ăn nhiều rau quả giàu chất xơ như măng tây, cần tây, bắp cải, rau bina, mộc nhĩ, rau干 v.v. và quả táo, chuối, đào, lê, các loại quả hầm v.v. Nên uống nhiều nước, tốt nhất là uống một cốc nước muối loãng hoặc nước mật ong sau khi thức dậy vào buổi sáng. Điều này có thể tránh được táo bón, giảm kích thích của phân cứng đối với tĩnh mạch hậu môn. Khi gặp táo bón, có thể ăn nhiều thực phẩm chứa dầu thực vật như vừng, hạnh nhân v.v.
2、bài tập co thắt hậu môn và xoa bóp
gấp hai đùi,吸气时收缩肛门,呼气时放松肛门。如此反复,每日3lần, mỗi lần3độ C, để tăng cường sức mạnh cơ dưới hông, có lợi cho việc đại tiện và ngăn ngừa bệnh trĩ.
vị trí xoa bóp có hai nơi, đó là hậu môn và bụng. Sau khi đại tiện dùng khăn ấm chà vào hậu môn, xoa theo hướng kim đồng hồ và ngược kim đồng hồ15phút, cải thiện lưu thông máu tại chỗ; xoa bóp bụng nằm仰, hai tay ở dưới bụng xoa theo hướng kim đồng hồ và ngược kim đồng hồ15lần, mỗi sáng tối thực hiện một lần, có lợi cho việc đại tiện, ngăn ngừa táo bón, có lợi cho việc cải thiện bệnh trĩ.
3、thay đổi thói quen sinh hoạt
sáng tối có thể đi dạo, tập thể dục, khi nằm nghỉ ngơi thường xuyên nâng cao bộ phận hông20-25cm. Tránh ngồi, đứng lâu, tăng cường nghỉ ngơi hợp lý. Giấy vệ sinh nên mềm và sạch, khi trĩ nội sa ra cần kịp thời kéo vào. Cũng có thể thực hiện bài tập co thắt hậu môn, mỗi sáng tối làm một lần, mỗi lần30 độ C, có thể tăng cường sức co thắt của mô xung quanh hậu môn, giúp lưu thông máu xung quanh hậu môn. Đi đại tiện theo giờ, hình thành thói quen đại tiện tốt, không đọc sách báo trong khi đi vệ sinh.
4、xông hơi trị liệu
Nếu lo lắng về ảnh hưởng của thuốc bôi ngoài lên thai nhi, có thể thử phương pháp chậu ngâm thuốc bắc hoặc敷 ẩm[2]. Cách làm là đun sôi thuốc bắc sau đó đổ vào chậu, phụ nữ mang thai ngồi trên chậu để xông hơi. Hoặc dùng bông gòn hoặc băng gạc thấm nước cháo敷 trên vùng bị bệnh, mỗi ngày2~3lần, mỗi lần20 phút, có thể làm giảm hiệu quả bệnh trĩ.
5、药物治疗
Khi phụ nữ mang thai bị trĩ xuất hiện triệu chứng chảy máu, có thể sử dụng thuốc đạn chứa thành phần acid alginate phức hợp, đặt trực tiếp vào hậu môn. Thành phần này là chiết xuất từ sinh vật biển, sẽ không gây ảnh hưởng đến thai nhi. Nếu là nhiễm trùng hậu môn gây mủ, có thể bôi cao vàng mười vị trực tiếp lên vị trí mủ, thành phần của nó là liên khương, liên bá, hoàng cầm等. Đối với các loại cao trĩ thường sử dụng, phụ nữ mang thai cần thận trọng sử dụng. Bởi vì, cao trĩ được组成 từ mộc hương, vàng, ngọc trai và các loại dược liệu khác. Trong đó, mộc hương có tác dụng thông mạch, tiêu kết, giảm đau và kích thích sản xuất, nghiên cứu dược lý cho thấy, mộc hương còn có tác dụng kích thích rõ ràng đối với tử cung, phụ nữ mang thai sử dụng dễ dẫn đến sảy thai hoặc sinh non. Do đó, khi phụ nữ mang thai chọn cao trĩ, tốt nhất không nên chọn loại chứa thành phần mộc hương.
5. Bệnh trĩ cần làm các xét nghiệm sinh thiết nào
Kiểm tra sinh thiết bệnh trĩ chủ yếu là kiểm tra hậu môn trực tràng, bao gồm khám trực tràng, kiểm tra hậu môn và kiểm tra nội soi hậu môn, khám trực tràng có thể thấy kích thước, số lượng và vị trí của khối trĩ, kiểm tra hậu môn có thể hiểu rõ các bệnh lý khác, nội soi hậu môn có thể quan sát tình trạng khối trĩ và bệnh lý niêm mạc trực tràng.
Trước tiên làm khám trực tràng, dùng hai tay kéo hậu môn ra hai bên, ngoài trĩ nội một giai đoạn, còn lại3Bệnh trĩ nội trong thời gian này có thể nhìn thấy rõ ràng dưới kính trực tràng, đối với những người bị sa hông, tốt nhất nên quan sát ngay lập tức sau khi đi đại tiện ngồi xổm, điều này có thể thấy rõ kích thước, số lượng và vị trí của khối trĩ thực tế, đặc biệt là đối với việc chẩn đoán bệnh trĩ vòng, có ý nghĩa rất lớn.
其次进行直肠指诊:内痔无血栓形成或纤维化时,不易触摸到,但指诊的主要目的是了解直肠内是否有其他病变,特别是排除直肠癌和息肉。
最后进行肛门镜检查:先观察直肠粘膜是否有充血、水肿、溃疡、肿块等,排除其他直肠疾病后,再观察齿线上部是否有痔,若有,则可见内痔向肛门镜内突出,呈暗红色结节,此时应注意其数量、大小和位置。
另外,在此简单介绍一下痔疮检查常用的体位:
(1)侧卧位:通常采用左侧卧位,有时因患者身体的原因或诊治的需要,亦可采用右侧卧位。正确的侧卧位姿势是臀部靠近床边,上侧的髋膝各屈曲90度,下侧髋膝屈曲成45度。此体位适用于肛门直肠小手术或病重、年老体弱患者的检查;
(2)膝胸位:患者双膝屈起,跪伏在床上,肘关节紧贴床铺,胸部尽可能下压,臀部抬高。这是目前最常用的检查体位,但不能持久,病重或老年体弱者不宜采用;
(3蹲位:患者下蹲进行深呼吸,用力增加腹压,模仿排便状态,适用于检查直肠脱垂、直肠息肉、痔脱出和直肠肿瘤位置稍高的患者。
6. 痔疮病人的饮食宜忌
痔疮患者的饮食保健
一、饮食上要规律化,不能暴饮暴食,尽量不喝酒,特别是白酒和烈性酒,少吃辛辣刺激性食物,以保持胃肠道的良好功能。多吃蔬菜、水果和高纤维饮食。
二、宜吃的食物
1、主食及豆类的选择多吃一些粗粮,如小米、高粱米、红薯、玉米、杂豆等。肉蛋奶的选择有瘦猪肉、猪大肠、鸭肉、甲鱼、海参以及牛奶和豆制品;便血较多时可以选择黄鳝、黑鱼等具有止血作用的食物。
2、水果的选择有橘子、柿子、梨、桑葚、罗汉果、无花果、橄榄、杨桃、香蕉、苹果、红枣等。
3、蔬菜的选择有芹菜、韭菜、冬瓜、丝瓜、菠菜、空心菜、茄子、白菜、萝卜、黄花菜、荸荠等;便血时可以食用黑木耳、鲜藕等以养血止血。
4、其他如核桃、芝麻、柿饼、蜂蜜等,烹饪时多使用一些芝麻油、菜籽油等,以增加肠内容物的润滑性。
三、痔疮患者不宜吃的食物
1、忌饮酒,酒性辛辣燥热,饮酒会使肛门不适,加重便血和肿胀疼痛的症状。
2、忌食辛辣刺激的食物如辣椒、芥末、生姜等,这些食物可以刺激直肠和肛门的粘膜,引起血管扩张和充血,使痔疮更加严重。
3、少吃或不吃难以消化的硬食物如蚕豆、麻花等,这些食物在胃肠中难以消化,排便时容易损伤直肠和肛门的粘膜,导致便血或疼痛加剧。如果痔疮的症状不严重,完全可以通过适当的饮食疗法来治疗痔疮。
7. Phương pháp điều trị trĩ theo quy chuẩn của y học phương Tây
I. Điều trị không phẫu thuật
1、Cân bằng chức năng:Giữ cho phân thông suốt, thay đổi thói quen用力 nhịn tiểu phân, bệnh nhân便秘 cần tìm ra nguyên nhân, như tắc nghẽn cổ chướng hậu môn hoặc chậm thải phân ruột kết, cần xử lý có mục tiêu, đối với bệnh nhân便秘 mạn tính, khuyên nên ăn nhiều trái cây và ngũ cốc, nếu cần thiết cho thuốc nhẹ nhuận tràng, cố gắng sử dụng điều chỉnh chế độ ăn uống để xây dựng việc đi phân thông suốt.
2、Cách tiêm:Có rất nhiều loại thuốc dùng cho liệu pháp tiêm, nhưng cơ bản là chất cứng và chất gây hoại tử2Loại, do các biến chứng do chất gây hoại tử gây ra nhiều, hiện nay đa số ủng hộ sử dụng chất cứng, nhưng nếu liều lượng chất cứng注入 quá nhiều, cũng có thể xảy ra hoại tử, mục đích của liệu pháp tiêm là tiêm chất cứng vào xung quanh khối trĩ, gây phản ứng viêm vô trùng,从而达到 cản trở tĩnh mạch nhỏ và tăng sinh sợi xơ trong khối trĩ để làm cứng và teo lại, các chất cứng thường dùng có5%dầu thực vật phenol,5%phenol (phenol) dầu thực vật,5%natri acetat của axit oleic và4%nước chưng cất alumin và nước chưng cất axit quinin尿素,5%dầu thực vật phenol tiêm liều lượng lớn có những ưu điểm sau:
(1)Sử dụng5%nồng độ, tổng liều lượng có thể tiêm10~1。5ml, thường không có phản ứng phụ, trong khi đó, sử dụng các chất cứng khác, liều lượng nhỏ hiệu quả kém, liều lượng lớn có thể gây坏死 hoặc loét niêm mạc;
(2)Dầu thực vật pha chế thành dung dịch dễ hấp thu, và phản ứng nhỏ, trong khi đó, các loại thuốc khác được pha chế từ dầu khoáng不易 hấp thu và có thể gây ra hậu quả xấu;
(3)Phenol tự thân có tác dụng diệt khuẩn, đặc biệt có lợi ở部位 dễ bị nhiễm trùng như hậu môn;
(4)Sau khi tiêm, ít tạo sẹo tại chỗ, liệu pháp tiêm thông qua100 năm thực hành lâm sàng đã chứng minh, không có tổn thương ẩn, đã trở thành liệu pháp tin cậy được công nhận trên toàn thế giới.
① Chỉ định: Khối trĩ nội không có biến chứng, đều có thể sử dụng liệu pháp tiêm.1Khối trĩ trong thời kỳ, người bệnh than rằng có máu đi ra nhưng không có co thụt, rất phù hợp với liệu pháp này; rất hiệu quả trong việc kiểm soát chảy máu, có thể đạt được hiệu quả止血 bằng một mũi tiêm, có tính hiệu quả cao2Năm tỷ lệ điều trị khỏi2,3Việc tiêm khối trĩ trong thời kỳ có thể ngăn ngừa hoặc giảm co thụt, khối trĩ sau khi phẫu thuật tiếp tục chảy máu hoặc co thụt vẫn có thể tiêm, đối với người cao tuổi yếu, cao huyết áp nặng, có bệnh tim, gan, thận, v.v., đều có thể sử dụng liệu pháp tiêm.
② Chống chỉ định: Bất kỳ khối trĩ ngoại nào hoặc khối trĩ nội có biến chứng (như tắc mạch, nhiễm trùng hoặc loét v.v.) đều không nên thực hiện liệu pháp tiêm.
③ Phương pháp: Trước khi tiêm, yêu cầu bệnh nhân rỗng ruột, lấy vị trí nằm nghiêng hoặc gối đầu gối, qua đầu gai hoặc đầu tròn của kính hậu môn, sau khi khử trùng vị trí tiêm, đâm đầu kim vào dưới niêm mạc trên rễ khối trĩ trên đường viền hàm răng khoảng 0。5cm, sau khi đâm vào, đầu kim có thể di chuyển sang phải và trái là chứng tỏ đã ở dưới niêm mạc, nếu đâm quá sâu, vào lớp cơ niêm mạc hoặc lớp cơ cơ quan kiểm soát, đầu kim khó di chuyển sang phải và trái, cần rút kim ra một chút, sau khi hút không có máu quay lại, có thể tiêm, đầu kim không nên đâm vào cụm mạch trung tâm của khối trĩ để tránh chất cứng đi vào tuần hoàn máu, gây栓 tắc tĩnh mạch trĩ cấp tính, tiêm5%Tỷ lệ dầu thực vật phenol phụ thuộc vào mức độ giãn nở niêm mạc và kích thước khối trĩ, thường mỗi khối trĩ tiêm2~4ml, nếu niêm mạc rất lỏng lẻo có thể tiêm vào6ml, tiêm3mô trĩ, tổng cộng là10~15ml, tiêm thuốc vào dưới niêm mạc, làm cho phần tiêm trở thành nổi hồng nhạt và trắng, trên bề mặt nổi có thể thấy mạch máu nhỏ, hiện tượng này gọi là dấu hiệu gân, nếu tiêm quá nông, có thể thấy ngay chỗ tiêm niêm mạc trở nên nổi trắng, sau đó hoại tử rụng sẽ để lại một vết loét nông; nếu tiêm quá sâu, chọc vào lớp cơ của ruột, có thể ngay lập tức gây đau; nếu tiêm dưới đường gân hàm, cũng có thể ngay lập tức gây đau dữ dội, vì vậy độ sâu của tiêm ảnh hưởng đến thành công của liệu pháp này, không nên chọc kim ở giữa trước, vì dễ gây tổn thương tiền liệt tuyến, niệu đạo hoặc âm đạo, sau khi tiêm xong, rút kim sau đó nên quan sát điểm chích có chảy máu hay không, nếu có chảy máu, có thể bóp bằng bông y tế vô trùng một lát để cầm máu, thường khi kính hậu môn được lấy ra, cơ hậu môn co lại, có thể ngăn ngừa máu chảy ra từ lỗ kim hoặc chất cứng từ lỗ kim chảy ra, mỗi5~7ngày tiêm1lần, mỗi lần tiêm3lần, mỗi lần tiêm nội痔 không được vượt quá1~3lần là một liệu trình, mỗi2lần tiêm phần nên ít hơn lần1lần thấp hơn, nếu sử dụng10% axit phenol dầu thực vật hoặc5% natri sunfat axit béo cá, mỗi lần tiêm không được vượt quá1ml, tốt nhất sử dụng ống tiêm dị ứng phế cầu.
④ Lưu ý khi tiêm trị: A. Lần tiêm đầu tiên rất quan trọng, nếu tiêm đủ liều thì hiệu quả tốt, tốt nhất là tiêm nhiều lần với liều lượng nhỏ, kim tiêm nên sử dụng9cây kim chích dài, vì quá mảnh thuốc dễ bị đẩy vào, quá dày dễ gây chảy máu; B. Trong quá trình tiêm và sau khi tiêm, không nên có đau, nếu cảm thấy đau, thường do tiêm quá gần đường gân hàm, vì vậy, điểm châm kim tuyệt đối không được dưới đường gân hàm; C. Sau khi tiêm24h không nên đại tiện để phòng ngừa trĩ rơi ra, nếu có rơi ra, cần thông báo cho bệnh nhân ngay lập tức đưa vào để tránh xảy ra tắc mạch tĩnh mạch trĩ; D. Số2lần tiêm trước, trước tiên làm khám trực tràng, nếu khối trĩ đã cứng hóa, niêm mạc bề mặt đã cố định, thì không nên tiêm tiếp, hoặc trước tiên sử dụng kính hậu môn để thử đầu kim tròn, nếu niêm mạc bề mặt của hạt trĩ mềm, thì tiếp tục tiêm; E. Nếu độ sâu tiêm quá sâu, có thể gây hoại tử cục bộ, đau hoặc hình thành mủ; F. Sau khi tiêm, nên nằm nghỉ một lát, để phòng ngừa các phản ứng như mệt mỏi.
⑤ Biến chứng: Sử dụng5% axit phenol dầu thực vật tiêm trị nội痔 rất an toàn, rất ít xảy ra biến chứng, nếu xảy ra thường do độ sâu tiêm không đúng, nếu tiêm quá nông, có thể gây hoại tử và loét cục bộ; tiêm quá sâu, có thể gây tổn thương, nếu là nam giới tiêm trĩ hậu môn trước phải, nếu tiêm quá gần giữa trước, có thể gây tổn thương tiền liệt tuyến và niệu đạo dẫn đến tiểu ra máu; tiêm ra ngoài trực tràng, có thể gây hẹp, mủ và hạch hậu môn, vì vậy, cần chú ý kỹ thuật tiêm.
⑥ Hiệu quả: Marti (1990) Báo cáo sử dụng5% axit phenol dầu thực vật tiêm1~2Tỷ lệ chữa khỏi nội痔 trong thời gian là75% Kilbourne (1934)Tóm tắt2。5triệu, ước tính3Tỷ lệ tái phát trong năm là1。5%.
3、Phương pháp cây trĩ phun:Principle là chèn cây trĩ phun vào tâm khối trĩ để gây kích thích lạ và phản ứng viêm, làm cho tổ chức trĩ液化, hoại tử, dần dần lành và tạo thành sợi, phù hợp với2,3Phần nội痔 hoặc nội痔 hỗn hợp, nhưng khi có viêm cấp tính ở trực tràng và hậu môn, không nên sử dụng phương pháp này, cây trĩ phun có砒 và không có砒2loại, hiện nay thường sử dụng hoàng cầm, đại huáng để làm ra “que khô trĩ hai vàng”, có hiệu quả của que khô trĩ nhưng không có hại của độc tố asen.
cách: Nằm nghiêng, khử trùng theo quy trình thông thường, trải khăn, sử dụng dụng cụ hút hậu môn để chèn trĩ nội từ từ, người thực hiện sử dụng ngón trỏ và giữa2ngón cố định khối trĩ, sau đó khử trùng bề mặt niêm mạc trĩ,右手 đếm, chỉ2ngón giữ que khô trĩ sau, song song hoặc không vượt quá15°, nhẹ nhàng đâm que khô trĩ vào niêm mạc trĩ sau khi nắm que khô trĩ ở cuối, nhẹ nhàng quay vào, thường sâu khoảng1cm, để không vượt quá đường kính khối trĩ, cắt bỏ que còn lại ở ngoài niêm mạc trĩ, để que còn lại cao hơn niêm mạc 0。1cm, khoảng cách giữa que và que khoảng O。2~0。4cm, khoảng cách từ que đến đường gai khoảng O.2cm, số que chèn theo kích thước của khối trĩ, mỗi lần mỗi khối trĩ chèn4~6cm, trước tiên chèn trĩ nội nhỏ, sau đó chèn trĩ nội lớn, sau khi chèn xong gửi trĩ nội trở lại hậu môn, sau phẫu thuật24h小时内 không được đại tiện, để tránh trường hợp que thuốc rơi ra gây chảy máu và trĩ nội rơi ra, gây sưng, tắc và đau, mỗi lần đại tiện sau cần ngâm hậu môn với dung dịch muối loãng cao锰酸 potassium, trong quá trình điều trị, dựa trên tình hình bệnh nhân để cho thuốc止血, chống viêm, thông tiện Trung - Tây y.
4、 phương pháp套扎 vòng cao su:principle là thông qua thiết bị để đặt vòng cao su nhỏ vào gốc trĩ nội, sử dụng tính đàn hồi mạnh mẽ của vòng cao su để chặn máu mạch trĩ nội, để trĩ nội thiếu máu, hoại tử, rụng ra và khỏi bệnh, phù hợp với tất cả các giai đoạn trĩ nội và phần trĩ nội của trĩ hỗn hợp, nhưng với2期及3trĩ nội giai đoạn sớm rất phù hợp, không phù hợp với trĩ nội có biến chứng.
cơ chế套扎 trĩ nội có thiết bị kéo vào và thiết bị thụt vào2loại, lấy việc kéo vào thiết bị套扎 làm ví dụ, thiết bị套扎 được làm từ thép không gỉ, chia3Phần: A. Đầu của vòng套扎 là vòng vòng套扎, đường kính1cm, có phần trong, ngoài2vòng, vòng trong chèn vào vòng cao su nhỏ (đặc chế hoặc thay thế bằng ống cao su van xe đạp) sau đó sử dụng vòng để套扎 khối trĩ, vòng ngoài có thể di chuyển trước sau, B. Thân trụ: Là một thanh dài20cm có thân kim loại, chia thành hai thanh trên, dưới, thanh trên kết nối với vòng ngoài, khi nén thân thì vòng ngoài có thể di chuyển về phía trước, đẩy vòng cao su nhỏ trên vòng trong ra,套住 gốc khối trĩ, thanh dưới kết nối với vòng trong, không hoạt động, C. Kích thước hình trụ mở rộng vòng cao su, để đặt vòng cao su nhỏ vào vòng trong.
(1)Cách thực hiện: Bệnh nhân nằm tư thế gối chăn hoặc nằm nghiêng, chèn hậu môn kính, hiện ra phần trĩ cần được套扎, khử trùng vùng đó sau đó, trợ lý cố định hậu môn kính, người thực hiện左手 cầm thiết bị套扎,右手 cầm kẹp trĩ (hoặc kẹp hạt kê gấp), từ vòng của thiết bị套扎 chèn vào hậu môn, kẹp khối trĩ, kéo vào thiết bị套扎, sau đó đẩy vòng cao su ra,套扎 vào gốc khối trĩ, sau đó tháo ra kẹp trĩ, và cùng với thiết bị套扎 lấy ra, cuối cùng lấy ra hậu môn kính, thường một lần có thể套扎1~3khối trĩ, nếu không có thiết bị套扎 cũng có thể sử dụng hai cặp kẹp mạch máu thay thế.
(2)Lưu ý: A. Khi kẹp khối trĩ bệnh nhân than đau, có nghĩa là vị trí kẹp gần da ống hậu môn, lúc này cần phải kẹp lên trên lại, Keighley (1993)Gợi ý đặt ở đường gai1。5~2cm để giảm đau, thậm chí không đau, B. Mỗi khối trĩ được套扎 cùng lúc2Một vòng cao su, để phòng ngừa vòng cao su bị gãy, vòng cao su không nên được khử trùng bằng áp lực cao, để tránh tăng cường độ cứng, mất tính đàn hồi, C. Một lần套扎 không nên vượt quá3个痔为宜,这可减轻肛门部不适感,环状痔可以分期套扎,D。套扎后24h内不宜大便,以防痔脱垂,造成痔水肿,嵌顿或出血,E。若套扎处靠近齿状线,或套扎混合痔,可先在局麻下行V形剪开外痔两侧皮肤,向上剥离外痔组织,然后将剥离的外痔与内痔一起套扎,这可减轻术后疼痛及水肿,F。术后行热高猛酸钾溶液坐浴。
(3)并发症:A。出血:一般在内痔脱落时有少量便血,但有个别病例在套扎后7~16天内发生继发性大出血,若在套扎后痔块内注入少量4%明矾液,可防止术后出血,还能防止胶圈滑脱,也有人在痔块内注入少量麻醉剂,可减轻疼痛,B。肛周皮肤水肿:多发生于混合痔及环状痔,预防方法是行高位套扎,远离齿状线,可减轻疼痛及肛周皮肤水肿,套扎混合痔时,宜先将外痔行V形切开。
本法优点是操作简单,迅速,术前不需特殊准备,如病例选择恰当,套扎方法正确,可以达到无痛,很少感染及出血,缺点是偶有疼痛,水肿及出血,复发率较手术切除为高,Marti(1990)曾综合分析4位作者的套扎病例2025例,痊愈69%~95%,症状有改进10%~25%,无效1%~10%.
5、冷冻疗法:应用液态氮-196℃通过特制探头与痔块接触,达到痔组织冻结,坏死,脱落,以后创面逐渐愈合,适用于1期及2期内痔,本法如能正确掌握冷冻深度及范围,疗效良好,缺点是术后较长时间内,肛门持续有黏液流出,疼痛时间较长,伤口愈合缓慢,复发率高,若先行胶圈套扎,然后冰冻已套扎的痔块,则可减少组织损伤,坏死和分泌物,Keighley(1979)曾比较冷冻疗法,胶圈套扎疗法及高纤维饮食疗法,三者有效率各为38。9%,65。7%及24。3%,认为冷冻疗法并不比高纤维饮食疗法为优,而胶圈扎疗法对控制症状明显有效,因而不推荐冷冻疗法。
6、红外线照射疗法:通过红外线照射,产生黏膜下纤维化,固定肛垫,减轻脱垂,达到治愈痔的目的,适用于1,2期内痔。
方法:侧卧位,肛门镜显露痔块,用红外线照射3个母痔的基部,视痔的大小,每个痔照射4点,每点照射1。5s,每次脉冲可产生直径3mm,深3mm的坏死区,本法优点是方法简便,疗效快,无疼痛,可以多次治疗,Ambrose(1985)曾比较红外线光凝疗法与胶圈套扎疗法认为二者疗效相似,但是前者副作用较少,Ambrose还同时比较了红外线疗法与注射疗法,认为注射疗法需再次治疗少,Keighley认为红外线疗法只对1,2期痔有益,对3期痔不能治愈。
7、微波治疗:微波是一种电磁波,它在含丰富水分的生物组织内产热,使局部温度不断升高,引起生物组织凝固变性,还可使周围小血管痉挛及血管内皮破坏而形成血栓,适用于第1~3期内痔以及混合痔,使用微波波长为2450MHz,功率为45W,凝固点密度为每平方厘米2~3点,用针状电极直接刺入痔核,持续5s,使组织凝固,据报道,近期治愈率达80%。
8、肛管扩张疗法:Lord(1969)认为痔的存在与直肠下端及肛管出口处狭窄有关,正常大便时,肛管括约肌能自动松弛,在较低直肠内压的条件下,粪块即可排出,若括约肌处有粘连不能完全松弛而致肛管狭窄,粪块只能在压力下挤出,压力过高可致痔静脉丛充血,从而产生痔,痔块又进一步阻塞肛管,形成“充血-梗阻-充血”的恶性循环,若用肛管扩张法将狭窄处扩开,或做内括约肌切断术,可打断恶性循环,从而治愈痔,此疗法适用于肛管高压,静息压〉9。8kPa(100cmH2O)或疼痛剧烈,如绞窄性内痔者,不宜用于老年,肠炎和腹泻者。
方法:局麻扩肛后,需定期用扩肛器扩肛,连续数月,并发症有肛管皮肤撕裂,黏膜下血肿及暂时性肛门失禁,长期随访,复发率高,Keighley(1979年)曾用肛管扩张治疗年轻男性(〈45岁)痔有疼痛及出血的肛管高压患者37例,经1年随访,无症状11例,有改进14例,有效率为76%(25/37),无效5例,改用其他治疗4例,失访3例,并发症:出血4例,脱垂2例,失禁1例,Keighley等还比较了肛管高压患者行肛管扩张,内括约肌切断术及高纤维饮食3种疗法的结果,认为肛管扩张术远优于内括约肌切断术,以后Keighley即不再用内括约肌切断术治疗内痔。
二、手术治疗
适宜于2,3,4期内痔,特别是以外痔为主的混合痔。
1、手术方法
(1)外剥内扎法:即外痔剥离和内痔结扎,步骤:A. Ngửa người bên cạnh, sau khi gây tê cục bộ, sử dụng kìm mô để kẹp住 da ở vị trí khối trĩ, kéo ra ngoài,露 ra trĩ nội, ở hai bên da ở cơ sở của khối trĩ làm vết mổ hình V bằng dao nhỏ, chú ý chỉ cắt da, không cắt rách tĩnh mạch trĩ, B. Kẹp lấy da, sử dụng ngón tay bọc gạc để phân ly nhuyễn mạch trĩ ngoại, theo hướng lên giữa mạch trĩ ngoại và cơ vòng trĩ nội, và cắt một ít niêm mạc hai bên khối trĩ,充分显露 cơ sở của khối trĩ và mép dưới cơ vòng nội; C. Sử dụng kìm mạch gấp để kẹp住 cơ sở của khối trĩ, trên cơ sở này làm7号粗丝线结扎一道,再贯穿缝合一道,防止结扎不牢出血,最后剪除痔块,若痔块较大,也可用2-0铬制肠线连续缝合痔块蒂部,皮肤切口不必缝合,以利引流;D。用同法切除其他2个母痔,一般在切除的2个痔块之间,必须保留一条宽约1cm的正常黏膜和皮肤,以免发生肛门狭窄,创面敷以凡士林纱布。
(2)激光痔切除术:Chia等(1995)比较了应用C02激光痔切除术与普通痔切除术术后止痛剂用量及肛门直肠功能改变情况,结果:C02激光组术后止痛剂的应用少于普通痔切除手术组,而对术后肛管直肠感觉功能影响无差别,说明C02激光对邻近感觉神经和肌肉组织无损伤,应用CO2激光行痔切除是安全的,且可减轻术后疼痛。
(3)痔环形切除术:适用于严重环形痔或内痔伴有直肠黏膜脱垂者,优点是1期将环形痔全部切除,缺点是手术创面较大,若术后感染将形成肛门狭窄,并发症较多,因此目前不常采用。
方法:腰麻或骶管麻醉后,截石位,扩张肛管,造一口径与扩张后肛管相适应的特制软木置入肛管内,用大头针将痔块固定其上,在齿状线附近作环形切口,尽量多留肛管皮肤以防将来黏膜脱出,细致分离所有曲张静脉团,并予以切除,边切边缝,注意切断直肠下端黏膜时,前,后侧的黏膜长度要一致,以防术后黏膜外翻,黏膜与皮肤用3-0铬制肠线间断缝合,如有出血,可在黏膜切缘处加缝数针,切口愈合后,应做直肠指诊,如有狭窄倾向,需定期扩肛,以防术后肛管狭窄。
(4)急性嵌顿性内痔的手术治疗:内痔脱出嵌顿,特别是环状痔急性脱垂嵌顿(又称急性痔病),有广泛血栓形成及水肿,过去一般不采用手术治疗,以免感染扩散而产生门静脉炎等并发症,常用保守疗法,缺点是治疗时间长,病人痛苦大,有时还可发生坏死,感染等后患,近年来认为痔急性水肿,是由于静脉及淋巴回流受阻,并非炎症所致,即使痔有溃疡形成,但炎症多在痔表层,不在深层组织并不影响手术,同时肛周组织对细菌感染有较强的抵抗力,因此,应行急症痔切除,并发症并不比择期手术高,术后疼痛及水肿大为减轻或消失,若病人不宜行痔切除或痔套扎,可行侧位内括约肌切断术,以缓解疼痛,DeRoover报道用内括约肌侧位切断术治疗急性痔病25ca), kết quả sau phẫu thuật đau tức ngay lập tức giảm, phù nề,栓 máu và sa trĩ sau số ngày đầu tiên cải thiện dần, thời gian nhập viện trung bình3ngày (0~13ngày),25ca trong đó,20 ca chỉ thực hiện cắt mở cơ vòng hậu môn đơn thuần, còn5ca sau một số tháng lại thực hiện cắt trĩ, theo dõi26tháng (1~56tháng),23ca rất hài lòng,2ca rất hài lòng, DeRoover cho rằng ưu điểm của phẫu thuật này là đơn giản hơn so với phẫu thuật cắt trĩ nội, có thể giảm đau ngay lập tức, thời gian nhập viện ngắn, chỉ cần một lần phẫu thuật, chỉ một số ca sau phẫu thuật cần thêm điều trị bằng cách quấn vòng. Eu và các đồng nghiệp (1994)so sánh phẫu thuật cắt trĩ cấp cứu400 ca) và phẫu thuật cắt trĩ theo lịch500 ca), sau phẫu thuật theo lịch, sự hẹp trực tràng cần mở rộng hoặc phẫu thuật tạo hình trực tràng15ca (3.0%), trong khi đó, sự hẹp trực tràng sau phẫu thuật cấp cứu là12ca (5。9%), giữa hai nhóm không có sự khác biệt thống kê đáng kể (P>0.05),sau phẫu thuật cắt trĩ theo lịch có xuất hiện mất kiểm soát hậu môn26ca (5。2%),1năm sau trĩ tái phát38ca (7。6%), sau phẫu thuật cắt trĩ cấp cứu xuất hiện mất kiểm soát hậu môn9ca (4。4%), trĩ tái phát14ca (6。9%), trong hai nhóm không có1ca bị viêm mủ tĩnh mạch cửa và nhiễm trùng máu, Eu và các đồng nghiệp cho rằng: Phẫu thuật cắt trĩ cấp cứu để điều trị血栓, loét, hoại tử và trĩ sa là một phương pháp an toàn và khả thi.
2、lựa chọn kỹ thuật
Có nhiều phương pháp điều trị trĩ nội, do phương pháp điều trị không phẫu thuật có hiệu quả tốt với hầu hết các trĩ nội, vì vậy, trong những năm gần đây, ở Trung Quốc đã ít sử dụng phương pháp phẫu thuật. Phương pháp tiêm có hiệu quả tốt với hầu hết các trĩ nội, đặc biệt là các trĩ nội chảy máu, nên chọn làm đầu tiên. Trĩ nội sa xuống có thể điều trị bằng cách quấn vòng cao su. Do phương pháp phẫu thuật có một số biến chứng, chỉ định phải được kiểm soát chặt chẽ, phẫu thuật chỉ nên giới hạn trong các phương pháp bảo thủ không thành công hoặc không phù hợp với các phương pháp bảo thủ.
3、biến chứng
Không thể coi là phẫu thuật cắt trĩ là một ca mổ nhỏ, nếu chủ quan, không cẩn thận, có thể xảy ra các biến chứng nghiêm trọng, thậm chí gây ra các tai họa lớn, Buls (1978)Đã phân tích liên tục500 ca cắt trĩ, các biến chứng như sau: trĩ瘘 0.4%, rách hậu môn 0.2%, hẹp trực tràng1.0%, mất kiểm soát hậu môn 0.4%, da chùng6.0%, tắc phân 0.4%, trĩ ngoại血栓 0.2% vàứ đọng nước tiểu10%.
(1)Chảy máu: Nguyên nhân chảy máu sau phẫu thuật nội tràng là sớm và muộn2loại, loại trước do dây buộc không chặt, trượt ra gây ra; loại sau xảy ra sau phẫu thuật7~10Khoảng thời gian đó, do nhiễm trùng tại điểm khâu, do tác dụng của cơ vòng hậu môn, máu thường ngược dòng lên ruột而非流向肛门 ngoài, do đó临床上 không thể phát hiện hiện tượng 'vải敷 bị đỏ'. Do đó, loại 'máu chảy ẩn' này thường khó phát hiện sớm. Những ai có các biểu hiện sau đều nên xem xét có phải là dấu hiệu sớm của 'máu chảy ẩn': A. Có tiếng rít ruột, đau bụng và cảm giác muốn đại tiện gấp; B. Bệnh nhân có các triệu chứng mệt mỏi như chóng mặt, nôn mửa, ra mồ hôi lạnh và mạch nhanh. Khi xuất hiện các tình huống trên, cần tiến hành ngay trực tràng hoặc nội soi trong tình trạng giảm đau để chẩn đoán và xử lý kịp thời. Nếu bệnh nhân có nhiều máu tích tụ trong trực tràng và hậu môn, không thấy rõ điểm chảy máu, có thể先用 bóng khí ép chặt để止血. Nếu không có bóng khí, có thể30 ống hậu môn, bao bọc bởi băng gạc bôi mỡ, hai đầu được buộc chặt bằng chỉ, ngoài ra còn bôi thuốc gây mê mềm, đưa vào hậu môn để bít máu, thông thường cách này đều có thể bít máu, nếu tìm thấy điểm chảy máu, có thể bít máu bằng cách缝合, và sử dụng thuốc止血 và kháng sinh toàn thân.
(2)Hẹp: Việc thực hiện phẫu thuật cẩn thận và mở rộng hậu môn sớm có thể phòng ngừa hẹp hậu môn, hẹp có thể ở viền hậu môn, vết cắt ở đốt hậu môn hoặc trên đốt hậu môn, hẹp ở viền hậu môn chủ yếu do da và màng niêm mạc hậu môn bị cắt quá nhiều, gây co hẹp viền hậu môn, vết sẹo thường kèm theo nứt hậu môn, do rách khi đi đại tiện gây ra, việc mở rộng hậu môn bằng tay và công cụ thường không hiệu quả, thường cần nhiều lần phẫu thuật điều chỉnh, hẹp ở đốt hậu môn có thể xảy ra sau phẫu thuật cắt trĩ đóng; hẹp ở đốt hậu môn trên là do cầm máu quá rộng trong quá trình phẫu thuật;后者 có thể được phòng ngừa bằng cách thay thế các cầm máu nhỏ bằng cầm máu lớn, mở rộng hậu môn thường rất hiệu quả, nếu không hiệu quả则需要 phẫu thuật điều chỉnh.
(3)Tắc尿: Tắc尿 là biến chứng phổ biến nhất sau phẫu thuật trĩ hoặc phẫu thuật hậu môn khác, sau phẫu thuật khoảng6% của bệnh nhân cần thực hiện tiểu tiện bằng ống dẫn niệu, để phòng ngừa tắc尿, có thể sử dụng các biện pháp sau: A. Hướng dẫn bệnh nhân trong ngày trước phẫu thuật và ngày sau phẫu thuật.12A. Giới hạn lượng nước uống để tạo ra tình trạng mất nước nhẹ, một số người cho rằng đây là biện pháp quan trọng vì trước khi gây mê hết, bàng quang quá sớm căng ra thường dẫn đến tắc尿; B. Tránh sử dụng thuốc an thần sau phẫu thuật càng ít càng tốt; C. Dậy sớm để hoạt động; D. Lần đầu đi tiểu nên cố gắng đi vệ sinh để tạo phản xạ条件; E. Phẫu thuật tốt nhất nên sử dụng gây mê cục bộ; F. Tránh缝合肛门缘皮肤伤口, sau phẫu thuật nên tránh đặt ống hậu môn hoặc băng gạc lớn vào trực tràng để bít máu, để giảm đau sau phẫu thuật và tắc尿 nguyên phát.
Đề xuất: U trực tràng , Tiêu chảy ở trẻ em , Bệnh thận , Hernia , Khám trước khi mang thai , Cystocele hậu môn