Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 187

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

Hernia

  Hernia, commonly known as 'small intestine hernia', is a disease mainly manifested by pain and swelling in the scrotum and lower abdomen, involving the waist, ribs, back, and epigastrium, with coldness in the limbs, cold air seizing the heart, and no regular stopping.

  Hernia can also be said to be part of the human tissue or organ that has left its original position, entering another position through the human gap, defect, or weak part. Hernia includes umbilical hernia, inguinal hernia, oblique hernia, incisional hernia, recurrent hernia after surgery, linea alba hernia, femoral hernia, etc. Hernia is mostly caused by reasons such as coughing, sneezing, overexertion, abdominal obesity, exertion during defecation, pregnancy in women, excessive crying in infants, degenerative changes in abdominal wall strength in the elderly, etc.

  Since hernia is a region of weak or cracked abdominal muscles in the human body, causing fat tissue or human organs to pass through this position outward, forming a prominent protrusion under the skin, accompanied by discomfort and pain. Especially when standing for a long time, defecating, or lifting heavy objects, the symptoms will be more obvious.

Table of contents

1What are the causes of hernia
2.What complications can hernia easily lead to
3.What are the typical symptoms of hernia
4.How to prevent hernia
5.What kind of laboratory tests are needed for hernia
6.Dietary taboos for hernia patients
7.Western medicine's routine treatment methods for hernia

1. What are the causes of hernia

  The formation of hernia and the patient's physique are closely related, mostly due to reasons such as coughing, sneezing, overexertion, abdominal obesity, exertion during defecation, pregnancy in women, excessive crying in infants, degenerative changes in abdominal wall strength in the elderly, etc., causing negative pressure in the abdominal cavity, leading to an increase in intraperitoneal pressure, forcing free visceral organs in the abdominal cavity such as: small intestine, cecum, omentum, bladder, ovary, fallopian tube, etc., to see a hole and drill, from the original position, through the normal or abnormal weak points, defects, or holes in the human body, into another position.

  Western medicine believes that the causes of hernia are related to two factors: the causes of hernia are related to the two factors of weakened abdominal wall strength and excessive abdominal pressure. The weakening of the abdominal wall strength is divided into two types: congenital and acquired. Congenital deficiencies include incomplete closure of the peritoneal processus, incomplete closure of the umbilical ring, defects in the white line of the abdominal wall, or wide inguinal triangles. Acquired causes include surgical incisions, trauma, inflammation, infection, etc. There are many factors that can cause an increase in abdominal pressure. Such as chronic cough, constipation, difficulty in urination, ascites, pregnancy, infants often crying, etc.

  Y học cổ truyền cho rằng nguyên nhân gây ra bệnh hắc hố liên quan đến một số yếu tố sau:

  1. 肝气郁滞 忧思、愤怒、情志不舒、气机不畅、气窜于少腹而发病。

  2.寒湿内停 久坐寒湿之地,或雨淋受寒;致使寒湿之邪侵袭肝经,而发病。

  3. Trung khí sa lởm Lâu ngồi dưới đất lạnh ẩm, hoặc bị mưa rào lạnh; dẫn đến sự xâm nhập của lạnh ẩm vào kinh gan, dẫn đến bệnh.

2. Hắc hố dễ gây ra những biến chứng gì

  Hắc hố ruột non là một loại bệnh lý của hắc hố, tỷ lệ mắc bệnh của bệnh này cũng rất cao. Nhưng có một số người lại nghĩ rằng hắc hố không gây ra những hậu quả nghiêm trọng cho cơ thể, vì vậy họ để bệnh kéo dài không điều trị, cuối cùng dẫn đến hắc hố ruột non đe dọa sức khỏe của cơ thể, xuất hiện một loạt các biến chứng:

  1, hắc hố ruột non có thể gây ra hắc hố bị kẹt: khi hắc hố bị kẹt không được giải quyết kịp thời, dẫn đến nội dung của hắc hố bị kẹt bị rối loạn tuần hoàn máu thậm chí bị hoại tử, được gọi là hắc hố bị kẹt.

  2, hắc hố ruột non có thể gây ra hắc hố khó回复: nghĩa là nội dung của hắc hố không thể hoàn toàn trở lại ổ bụng, nhưng không gây ra các triệu chứng lâm sàng nghiêm trọng.

  3, hắc hố ruột non có thể gây ra hắc hố bị kẹt: khi vành hắc hố nhỏ và áp lực trong ổ bụng tăng đột ngột, nội dung của hắc hố bị强行 mở rộng vào túi hắc hố, sau đó vì sự co lại của vành túi hắc hố mà nội dung của hắc hố bị kẹt, không thể trở lại.

  4, hắc hố ruột non có thể gây ra hắc hố dễ回复: nghĩa là nội dung của hắc hố có thể dễ dàng hoàn toàn trở lại ổ bụng. Khi áp lực trong ổ bụng tăng đột ngột một thời gian, hắc hố sẽ xuất hiện, khi nằm ngửa tự nhiên hoặc dùng tay nhẹ nhàng đẩy có thể trở lại ổ bụng.

  Nếu không được điều trị kịp thời và hiệu quả sau khi xuất hiện bệnh, hắc hố ruột non có thể gây ra một loạt các biến chứng trên cơ thể, gây hại lớn hơn cho cơ thể bệnh nhân, vì vậy, nếu bị bệnh hắc hố ruột non, cần chẩn đoán và điều trị sớm để tránh xảy ra các biến chứng khác.

3. Hắc hố có những triệu chứng典型 nào

  Hắc hố được phân loại theo độ tuổi phát bệnh thành hắc hố ở trẻ nhỏ, hắc hố ở người lớn và hắc hố ở người cao tuổi, các biểu hiện lâm sàng của nó là:

  1. Hắc hố ở trẻ nhỏ thường xuất hiện khi trẻ khóc, hoạt động mạnh, phân cứng, sẽ có một khối u tròn ở khúc hông trước, đôi khi có thể mở rộng đến bộ phận tinh hoàn hoặc môi âm hộ; khi nằm ngửa hoặc dùng tay nén sẽ tự mất đi. Hắc hố ở trẻ nhỏ còn ảnh hưởng đến hệ tiêu hóa của trẻ, dẫn đến các triệu chứng như buồng ngực chướng满, đầy气体, đau bụng, táo bón, chức năng hấp thụ kém, mệt mỏi và sức khỏe suy giảm. Trẻ bị hắc hố còn có các hiện tượng như táo bón, chán ăn, nôn m奶, cũng có một số trẻ trở nên dễ khóc, không yên, đa số được phát hiện từ hai đến ba tháng, cũng có trẻ phát hiện muộn đến một đến hai tuổi. Do khúc hông trước và hệ thống tiết niệu sinh dục毗邻, có thể bị ảnh hưởng bởi sự ép chặt của hắc hố, từ đó ảnh hưởng đến sự phát triển bình thường của hệ thống sinh dục ở trẻ.

  2. Bệnh hẹp van ở người lớn chủ yếu biểu hiện ở vùng hố chậu, có thể nhìn thấy hoặc chạm vào khối u. Nó xuất hiện khi đứng, sử dụng lực, ho và biến mất khi nằm ngửa. Khi khối u nổi lên, khi chạm vào có cảm giác kháng lực nhẹ sau đó nhanh chóng biến mất. Thỉnh thoảng có thể nghe tiếng rít rít. Ngoài ra, khi khối u nổi lên, bệnh nhân có cảm giác nặng nề, kèm theo đau đầy hoặc đau co thắt. Do hố chậu gần với hệ thống sinh dục và tiết niệu, bệnh nhân hẹp van dễ bị rối loạn chức năng tình dục.

  3. Bệnh hẹp van ở người cao tuổi rất đặc biệt, thường do thể chất yếu của người cao tuổi gây ra. Các cơ quan bị sa ra ngoài ở bệnh hẹp van ở người cao tuổi chủ yếu là ruột non, vì vậy khi chạm vào có cảm giác mềm mại, khi co lại thường kèm theo tiếng rít rít, và ruột non, appendix, màng mạc lớn cũng có thể bị sa ra ngoài. Sau khi bệnh hẹp van xảy ra, người cao tuổi còn xuất hiện các triệu chứng như đau bụng, đầy bụng, táo bón, giảm sức đề kháng, suy dinh dưỡng, rối loạn tiêu hóa, v.v.

4. Cách phòng ngừa bệnh hẹp van

  Phòng ngừa bệnh hẹp van chủ yếu từ việc tăng cường sức mạnh cơ thành bụng, tránh tăng đột ngột áp lực thành bụng.

  Tập luyện có thể tăng cường sức mạnh thành bụng

  Tăng cường sức mạnh cơ thành bụng có thể giảm nguy cơ mắc bệnh hẹp van. Có thể thực hiện các bài tập thể dục phù hợp, chẳng hạn như gập lưng và co duỗi thân thể, có thể kết hợp với thái cực quyền, thể dục, bơi lội, nhảy múa, v.v., nhưng không nên khuyến khích việc tập luyện mạnh mẽ, đặc biệt là việc nâng vật nặng đột ngột. Đồng thời, việc tập luyện thể dục thích hợp có thể duy trì cân nặng khỏe mạnh, có nghiên cứu cho thấy béo phì cũng có thể tăng nguy cơ mắc bệnh hẹp van.

  Người hút thuốc nhiều trong thời gian dài không chỉ dễ gây ung thư phổi mà còn gây ra ho mãn tính kéo dài, làm tăng áp lực bụng rõ ràng. Nghiên cứu còn phát hiện rằng hút thuốc còn gây rối loạn chuyển hóa collagen sợi thành bụng, làm giảm độ bền của thành bụng. Do đó, tránh hút thuốc, ngăn ngừa ho, kiểm soát hen suyễn cũng rất quan trọng trong việc phòng ngừa bệnh hẹp van ở người cao tuổi.

  Người cao tuổi đi chợ mua đồ không bị ảnh hưởng, nhưng không nên thử mang bình gas, cầm bình nước lớn vì trong لحظه mang vật nặng áp lực bụng cũng sẽ tăng lên nhanh chóng, dẫn đến bệnh hẹp van. Việc sử dụng lực quá mức khi táo bón có thể gây tăng áp lực bụng, là yếu tố quan trọng gây ra bệnh hẹp van

  Viêm táo bón ở người cao tuổi rất phổ biến, và việc sử dụng lực quá mức khi táo bón có thể gây tăng áp lực bụng, là yếu tố quan trọng gây ra bệnh hẹp van. Do đó, người cao tuổi không nên ăn thực phẩm dễ gây táo bón, đầy hơi trong bụng hoặc quá lạnh quá nóng. Họ nên ăn nhiều thực phẩm dễ tiêu hóa để giảm gánh nặng cho ruột, và nên thực hiện 'ba nhiều một ít', ăn nhiều rau củ tươi含有丰富的 chất xơ (cải bó xôi, hành tây, v.v.), ăn nhiều ngũ cốc nguyên hạt (loại bột mì nguyên hạt) và trái cây (chuối, v.v.),少吃 mỡ và thịt nhiều mỡ. Ngoài ra, sau khi thức dậy vào buổi sáng, hãy uống một cốc nước ấm hoặc nước mật ong, và hình thành thói quen đi đại theo giờ cố định. Nếu thực sự bị táo bón, hãy sử dụng thuốc thông tiện theo hướng dẫn của bác sĩ và điều trị kịp thời.

  tiểu tiện khó khăn, làm tăng áp lực trong ổ bụng có thể dẫn đến hẹp van bẹn

  trong6tuổi, hơn một nửa nam giới trong số người này có sự phát triển không đều của tuyến tiền liệt, và đến8tuổi này tỷ lệ có thể cao đến83%, bệnh nhân dễ xuất hiện hiện tượng tiểu tiện nhiều lần, tiểu tiện gấp, tiểu tiện khó khăn, làm tăng áp lực trong ổ bụng. Khi xuất hiện các triệu chứng trên cần điều trị sớm và kịp thời, tránh thêm “trời mưa thêm bão” trên thành bụng yếu, dẫn đến hẹp van bẹn.

  Người cao tuổi thường tập nâng chân có thể phòng ngừa hẹp van bẹn. Hẹp van bẹn trực tiếp ở bẹn thường gặp ở người cao tuổi, và tỷ lệ发病率 của hẹp van bẹn ở người cao tuổi rất cao,主要是因为 cơ cơ bụng, dây chằng của người cao tuổi suy giảm, độ cứng giảm, cộng với béo phì hoặc nằm lâu ngày vì bệnh tật等因素, rất dễ dẫn đến co lại cơ cơ bụng, làm cho ruột non hoặc màng phúc mạc từ chỗ yếu của cơ bụng phình ra, khi nặng không tránh khỏi phải phụ thuộc vào phẫu thuật để giải quyết. Tổng kết: Người cao tuổi thường tập nâng chân có thể phòng ngừa hẹp van bẹn. Do đó, người cao tuổi nên có chủ ý tăng cường tập luyện cơ bụng, tăng cường lực lượng cơ, tránh xảy ra hẹp van bẹn.

5. Hẹp van bẹn cần làm những xét nghiệm nào

  Về hẹp van bẹn, chủ yếu thông qua các triệu chứng lâm sàng và các kiểm tra liên quan thường có thể chẩn đoán được, kiểm tra cụ thể như sau:

  1. kiểm tra hẹp van bẹn nên đến khoa phẫu thuật tổng hợp, làm siêu âm có thể chẩn đoán được

  2. đối với những bệnh nhân hẹp van bẹn không có biến chứng, kế hoạch kiểm tra chủ yếu là kiểm tra điện tâm đồ giới hạn, kiểm tra chức năng gan;

  3. đối với những người có bệnh lý khác ở phổi và bụng mà chẩn đoán chưa rõ, kế hoạch kiểm tra có thể bao gồm kiểm tra điện tâm đồ giới hạn, kiểm tra chức năng gan và creatinin huyết thanh,尿素 niệu huyết thanh (BUN), kiểm tra siêu âm bệnh lý tiêu hóa.

  Trẻ em nếu có các biểu hiện sau thì cần hết sức chú ý:

  1. khóc không ngừng vì nguyên nhân không rõ cần xem xét khả năng bị hẹp van bẹn trẻ em kèm theo bị kẹt;

  2. nôn mạnh, sốt; cần xem xét khả năng bị hẹp van bẹn trẻ em kèm theo bị kẹt;

  3. tắc ruột; cần xem xét khả năng bị hẹp van bẹn trẻ em kèm theo bị kẹt;

  4. phát hiện phân ra máu; cần xem xét khả năng bị hẹp van bẹn trẻ em kèm theo bị kẹt.

  phải kiểm tra kỹ lưỡng xem có hẹp van bẹn bẹn chậu không;当然也要请医师检查有无其他的疾病。

6. thực phẩm kiêng kỵ đối với bệnh nhân hẹp van bẹn

  bài thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị hẹp van bẹn rất tốt, hiện giới thiệu một số bài thuốc sau:

  củ dền có tác dụng co lại止血, kiện tỳ止带等多种效用。Người dân thường dùng củ dền5kg, sắc lấy nước uống, trước bữa ăn uống ấm, mỗi ngày2lần, có tác dụng co lại và ổn định chứng hẹp van bẹn nhẹ, đồng thời có thể cải thiện cảm giác không适 do hẹp van bẹn gây ra. Cũng có thể theo khẩu vị của mình trộn, xào, chiên củ dền, có tác dụng với hẹp van bẹn.

  Đậu bắp theo本草纲目认为刀豆“温中下气,利肠胃、止呃逆、益肾补气”。

  cũng có thể dùng nó nấu cháo uống, đậu bắp5kg, gạo tẻ5kg, mỗi ngày2lần. Cũng có thể băm nhỏ đậu bắp, rửa qua nước sôi uống, mỗi lần5kg.

  hạt cam có tác dụng hành khí thông trung, hóa ẩm hóa đàm. Hạt cam30 gam, sắc nước uống, mỗi ngày2lần, uống liên tục1tháng. Cũng có thể lấy vỏ cam10gam, đun sôi uống, mỗi ngày2lần. Cả hai phương pháp đều có tác dụng giảm đau do疝气.

  Nhãn核《Thảo dược衍义》 nói: Nhãn核“trị心痛 và khí tràng nhỏ”.《Thảo dược chí》 cho rằng có thể“giải khí trừ trệ, trị đau疝气, đau máu phụ nữ”. Nhãn tử30 gam, húng quế10gam, sắc nước uống, mỗi ngày2lần. Có tác dụng giải khí trừ kết, giảm đau.

  Dâu tây có tác dụng lý khí kiện tỳ. Lấy dâu tây5cây, húng quế10gam, sắc nước uống, mỗi ngày2lần.

  Lê già250 gam (nướng khô), chanh10gam, trộn thành bột mịn, uống với rượu trắng, mỗi lần3gam, mỗi ngày2lần, uống liên tục1tháng.

  Núm cam30 gam, hạt山楂30 gam, sắc nước uống, mỗi ngày2Lần. Có tác dụng giải khí trừ kết, thông mạch giảm đau.

7. Phương pháp điều trị hernia bằng y học phương Tây

  Phương pháp điều trị hernia bằng y học phương Tây được chia thành điều trị bảo thủ và điều trị phẫu thuật, cụ thể như sau:

  1.Phương pháp điều trị phẫu thuật có phẫu thuật sửa chữa hernia truyền thống, phẫu thuật sửa chữa hernia không căng thẳng (phẫu thuật sửa chữa miếng dán), phẫu thuật sửa chữa hernia qua nội soi:

  Phẫu thuật sửa chữa hernia truyền thống: Sử dụng phần cơ trapezius ngoài bị tách ra để sửa chữa vết thương hở của疝, tỷ lệ tái phát tương đối cao, cảm giác thoải mái sau phẫu thuật略 kém;

  Phẫu thuật sửa chữa疝气 không căng thẳng (phẫu thuật sửa chữa miếng dán): Sử dụng một loại vật liệu miếng dán thay thế phần cơ trapezius ngoài bị tách ra để sửa chữa vết thương hở của疝, là phương pháp điều trị phổ biến nhất tại các bệnh viện cấp huyện và trên của Trung Quốc. Sau khi phẫu thuật, bệnh nhân phục hồi nhanh, tỷ lệ tái phát dưới một phần trăm. (Do cơ thể trẻ em phát triển nhanh, kích thước miếng dán nhất định, không co giãn, vì vậy, thường không khuyến khích sử dụng miếng dán để sửa chữa hernia ở trẻ em, mà sử dụng phương pháp cột cao cấp truyền thống nhiều hơn)

  Phẫu thuật sửa chữa疝气 qua nội soi: Thực hiện phẫu thuật sửa chữa hoặc phẫu thuật sửa chữa miếng dán qua nội soi, có ít tổn thương hơn, yêu cầu kỹ thuật của bác sĩ cao hơn, các bệnh viện lớn cấp tỉnh hoặc khoa điều trị疝 chuyên nghiệp đã triển khai dần. Hiện nay vẫn chưa được triển khai rộng rãi.

  2.Phương pháp điều trị bảo thủ bao gồm thuốc uống và điều trị bằng dải疝气:

  Thuốc uống: Giúp giảm đau và giảm các triệu chứng như đầy bụng, đau bụng, táo bón do疝气 gây ra, do không thể làm cho vật sa ra trở lại vị trí ban đầu và làm lành vết thương hở, chỉ có thể起到 tác dụng hỗ trợ điều trị;

  Dải疝气 bảo vệ y tế: Tác dụng vật lý của dải疝气 bảo vệ là làm cho ruột nhỏ không bị sa ra, giảm tình trạng bệnh lý của疝气, nhưng loại bảo vệ này không thể điều trị mà chỉ có thể缓解 tình trạng ngắn hạn, không điều trị kịp thời có thể làm trầm trọng thêm tình trạng bệnh.

Đề xuất: Bệnh trĩ , Sỏi thận , Tiêu chảy ở trẻ em , Hậu môn tắc mạch , Cystocele hậu môn , Hỗn hợp trĩ

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com