Đau vai là một chứng bệnh gan và gan tyên có biểu hiện chính là đau ở phần vai và肋. Vai, chỉ phần bên ngực, là tên gọi chung cho phần từ dưới cánh tay đến xương sườn thứ 12, và mạch của gan và gan tyên phân bố ở hai bên vai, vì vậy “vai” hiện đại lại chỉ phần dưới ngực và phần mép xương sườn, nơi gan, gan tyên và tụy ở. Đau vai là chứng bệnh phổ biến trong bệnh gan và gan tyên, lâm sàng có rất nhiều chứng bệnh đều dựa trên đau vai để xác định là bệnh gan và gan tyên hoặc bệnh liên quan đến gan và gan tyên.
English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |
Đau vai
- Mục lục
-
1.Nguyên nhân gây đau vai có những gì
2.Đau vai dễ dẫn đến những biến chứng gì
3.Những triệu chứng điển hình của đau vai là gì
4.Cách phòng ngừa đau vai như thế nào
5.Bệnh nhân đau vai cần làm những xét nghiệm nào
6.Những điều cần kiêng kỵ trong ăn uống của bệnh nhân đau vai
7.Phương pháp điều trị thường quy của y học phương Tây đối với đau vai
1. Nguyên nhân gây đau vai có những gì
Đau vai chủ yếu liên quan đến gan và gan tyên. Bởi vì gan nằm dưới vai, mạch của nó chạy qua hai bên vai, gan tyên phụ thuộc vào gan, mối quan hệ giữa gan và gan tyên là ngoài trong, mạch của nó cũng chạy qua hai bên vai. Gan là tạng cứng, chủ thông lợi, tính thích hợp với sự thông thoáng; chủ cất máu, thể âm mà dụng dương. Nếu tinh thần không thoải mái, ăn uống không điều độ, bệnh lâu ngày tiêu hao tổn thương, làm việc quá độ, hoặc ngoại cảm ấm thấp v.v. nguyên nhân, ảnh hưởng đến gan và gan tyên, dẫn đến khí trệ, máu ứ, ứ đọng ấm thấp, gan và gan tyên không thông lợi, hoặc âm gan không đủ, mạch lạc không được nuôi dưỡng, có thể gây ra đau vai. Cơ chế bệnh nguyên cụ thể phân tích như sau:
1、gan khí trầm uất nếu tinh thần không thoải mái, hoặc uất ức, hoặc giận dữ khí ngược, đều có thể dẫn đến mạch gan không thông lợi, gan khí trầm uất, khí cơ bị ứ trệ, không thông thì đau, mà phát thành đau vai.
2、máu ứ trệ mạch thông thì máu thông, khí trệ thì máu ứ. Gan trầm uất có thể ảnh hưởng đến máu, lâu thì gây ra máu không thông lợi mà máu ứ đọng, hoặc ngã ngã, xước chấn, máu xấu không hóa, đều có thể dẫn đến máu ứ trệ ứ trệ ở mạch vai, không thông thì đau, mà thành đau vai.
3、ứ đọng ấm thấp ngoại cảm ấm thấp xấu, xâm nhập gan và gan tyên, hoặc thích ăn béo ngậy, rượu ngọt, cay, gây tổn thương tỳ và dạ dày, tỳ mất sự hoạt động mạnh mẽ, sinh ẩm ứ nhiệt, ẩm nhiệt trong ngoài đều có thể ứ đọng ở gan và gan tyên, dẫn đến gan và gan tyên không thông lợi, khí cơ bị ứ trệ, không thông thì đau, mà thành đau vai.
4、âm gan không đủ thể chất thận hư, hoặc bệnh lâu ngày tiêu hao tổn thương, hoặc làm việc quá độ, đều có thể dẫn đến tinh máu tổn thương, dẫn đến nước không che gỗ, âm gan không đủ, mạch lạc không được nuôi dưỡng, không nuôi dưỡng thì đau, mà thành đau vai.
Tóm lại, đau vai chủ yếu liên quan đến gan và gan tyên, và liên quan đến tỳ, dạ dày, thận. Cơ chế bệnh biến chuyển tương đối phức tạp, có thể từ thực chuyển thành hư, từ hư chuyển thành thực, mà thành chứng hư thực đồng thấy. Cả khí trệ và máu đều có thể bị ảnh hưởng, và máu ứ trệ có thể ngăn chặn khí, dẫn đến bệnh cùng bệnh khí và máu. Cơ bản bệnh cơ của đau vai là khí trệ, máu ứ, ứ đọng ấm thấp dẫn đến gan và gan tyên không thông lợi, không thông thì đau, hoặc âm gan không đủ, mạch lạc không được nuôi dưỡng, không nuôi dưỡng thì đau, mà thành đau vai.
2. Đau vai dễ dẫn đến những biến chứng gì
Bệnh chứng đau vùng gan có thể liên quan đến nhiều bệnh của y học phương Tây, như viêm gan cấp tính, viêm gan mạn tính, gan nhiễm mỡ, bệnh trùng gan, ung thư gan, viêm gan mật cấp tính, viêm gan mật mạn tính, bệnh sỏi mật, viêm tụy mạn tính, chấn thương vùng gan và đùi, và đau thần kinh giữa xương sườn... Cảm giác đau vùng gan và đùi, đau nặng vào ban đêm, không muốn chạm vào, thường là do máu ứ nội tạng, gan không thông suốt; đau vùng gan và đùi, đầy bụng, không muốn ăn, thường là do thức ăn tích trữ, khí trệ ngược lên; đau vùng gan và đùi, đau dữ dội, có cảm giác nặng, có vị trí cố định, đau khi chạm vào rõ ràng, thường là do nhiệt và ẩm gan mật, gan mật bị tắc nghẽn; đau vùng gan và đùi, đầy bụng, không muốn ăn, thường là do thức ăn tích trữ, khí trệ ngược lên; đau vùng gan và đùi, đau âm ỉ, không ngừng nghỉ, đau nặng hơn sau khi mệt mỏi, chạm vào lại cảm thấy dễ chịu hơn.
3. Những triệu chứng điển hình của đau vùng gan là gì
Bệnh này có đặc điểm chính là đau vùng gan và đùi. Cảm giác đau có thể phát sinh ở một bên, hoặc cùng một lúc ở hai bên. Cảm giác đau có thể là đau co thắt, đau chích, đau đâm, đau âm ỉ, thường là không muốn chạm vào, có khi muốn chạm vào. Thường xuyên tái phát, ban đầu đau nặng, lâu ngày thì đau âm ỉ ở vùng gan và đùi.Đau vùng gan do nội thương ngoại cảm là do ngoại tà nhiệt và ẩm xâm nhập vào gan mật, gan mật không thể thông suốt mà dẫn đến, kèm theo các triệu chứng biểu hiện lạnh và nóng, và bệnh khởi phát nhanh chóng, đồng thời có thể xuất hiện buồn nôn, mắt vàng,舌苔 vàng nhầy.... Nhiệt và ẩm gan mậtTriệu chứng..
4. Cách phòng ngừa đau vùng gan như thế nào
Nếu chứng gan bị ức chế đau vùng gan không khỏi sau một thời gian dài hoặc điều trị không đúng, khí ứ máu ứ lâu ngày có thể chuyển thành chứng đau vùng gan do máu ứ; chứng đau vùng gan do ứ trệ nhiệt và ẩm lâu ngày không khỏi, nhiệt thương âm, có thể chuyển thành chứng đau vùng gan do gan âm hư; sự tổn thương của tà khí làm suy giảm thể chất, các chứng đau vùng gan xác thực đều có thể chuyển thành chứng bệnh kết hợp thực và hư; mà chứng đau vùng gan hư nếu tâm trạng không điều hòa, hoặc bị cảm nhiệt và ẩm nặng, cũng có thể chuyển thành chứng hư âm khí ứ, hoặc chứng hư âm nhiệt hư thực. Nếu bỏ qua hoặc điều trị sai, lâu ngày không khỏi, một số trường hợp cũng có thể chuyển thành tích tụ, thậm chí trở thành chứng bệnh phình to nghiêm trọng.
Bất kể ngoại cảm hay nội thương đau vùng gan, chỉ cần điều trị đúng cách, thì tiên lượng thường tốt. Nếu điều trị không đúng, sẽ trở thành tích tụ, phình to và điều trị sẽ khó khăn hơn. Đau vùng gan đều liên quan đến sự rối loạn của chức năng thông suốt của gan. Do đó, sự vui vẻ, sự ổn định của tâm trạng, sự thông suốt của khí cơ có vai trò quan trọng trong việc phòng ngừa và điều trị. Đau vùng gan thuộc về tình trạng gan âm hư cần chú ý nghỉ ngơi, kết hợp làm việc và nghỉ ngơi, ăn nhiều rau, quả, thịt nạc... những thực phẩm nhẹ nhàng và giàu dinh dưỡng. Đau vùng gan thuộc về tình trạng ứ trệ nhiệt và ẩm, đặc biệt cần chú ý đến chế độ ăn uống, kiêng rượu, kiêng thực phẩm cay nóng và ngậy, cũng cần chú ý đến thực phẩm lạnh và bẩn.
5. Bệnh nhân đau vùng gan cần làm những xét nghiệm nào
Đau vùng gan là một chứng bệnh gan mật với triệu chứng chính là đau vùng gan và đùi. Đau vùng gan là bệnh của y học Trung Quốc, thường được chẩn đoán thông qua quan sát, ngửi, hỏi và chạm. Các xét nghiệm phòng thí nghiệm như xét nghiệm máu thường quy, chức năng gan, chụp hình胆囊, siêu âm... cũng có ích cho việc chẩn đoán.
6. Chế độ ăn uống nên kiêng kỵ của bệnh nhân đau vùng gan
Ngoài việc điều trị thông thường, bệnh nhân đau vùng gan cần chú ý đến các khía cạnh sau về chế độ ăn uống. Bệnh nhân nên ăn thực phẩm có tác dụng lợi niệu, cũng như thực phẩm có tác dụng chống viêm và diệt khuẩn.
7. Phương pháp điều trị tiêu chuẩn của y học phương Tây đối với chứng đau vùng gan
Cảm giác đau vùng gan và mật thường liên quan đến bệnh gan mật, bất kỳ người nào bị trầm cảm, khí gan bị ức chế, hoặc ăn quá nhiều thực phẩm béo ngậy, uống rượu không kiểm soát, hoặc bị bệnh lâu ngày, mệt mỏi, hoặc bị chấn thương do ngã té... đều có thể dẫn đến cảm giác đau vùng gan. Phương pháp điều trị chính của nó như sau:
Điểm phân biệt chứng
1、Phân biệt ngoại cảm, nội thương ngoại cảm đau bên sườn là do ngoại cảm ướt nhiệt độc xâm nhập gan dạ, gan dạ không thông lợi mà gây ra, kèm theo chứng hàn, nhiệt biểu chứng, và bệnh khởi phát cấp, đồng thời có thể xuất hiện buồn nôn nôn mửa, mắt vàng,舌苔 vàng nhầy, và các triệu chứng gan dạ ướt nhiệt; nội thương đau bên sườn thì do gan uất khí trệ, ứ máu nội阻, hoặc âm gan không đủ引起, không kèm theo hàn, sốt biểu chứng, và bệnh khởi phát chậm,病程 dài.
2、Phân biệt khí trong máu thường thì khí trệ主要以 trướng đau, và đi lại không cố định, từ nhẹ đến nặng, mức độ của triệu chứng thường liên quan đến sự thay đổi của tình cảm; ứ máu主要以 đâm đau, và đau điểm cố định không di chuyển, đau liên tục không ngừng, địa phương từ chối chạm, đêm đến càng nghiêm trọng, hoặc dưới sườn có khối u.
3、Phân biệt thực hư thực chứng do gan uất khí trệ, ứ huyết阻 mạch, ngoại cảm ướt nhiệt độc gây ra, bệnh khởi phát cấp,病程 ngắn, đau dữ dội mà từ chối chạm, mạch thực mạnh; hư chứng do âm gan không đủ, mạch lạc không dưỡng引起, thường vì mệt mỏi mà bùng phát, bệnh khởi phát chậm,病程 dài, đau nhẹ, liên tục mà thích chạm, mạch hư yếu.
Nguyên tắc điều trị
Chữa trị đau bên sườn chú trọng gan dạ, phân biệt thực hư mà trị. Thực chứng nên lý khí, hoạt huyết thông mạch, giải nhiệt祛 ướt; hư chứng nên bổ âm dưỡng huyết mềm gan. Trên lâm sàng còn nên dựa theo lý thuyết 'đau thì không thông, thông thì không đau', cũng như cơ chế bệnh cơ bản của gan dạ không thông lợi, trong các chứng hợp lý phối hợp thông gan lý khí, lợi gan thông mạch.
Phân tích chứng và điều trị
Khí khí gan kết
Triệu chứng:Đau chướng bên sườn, đi lại không cố định, thậm chí còn liên quan đến ngực vai lưng, và tình cảm không thoải mái thì đau tăng, ngực đầy, dễ than thở, có khi than thở thì dễ thở, ăn uống giảm, trung dạ phình to,舌苔 mỏng trắng, mạch giắt.
Chữa法治法:Thường gan lý khí.
Dược liệu:Bupleurum thông gan san.
Trong bài thuốc, bupleurum thông gan giải uất, hương phụ, qua壳, chén bì lý khí trừ trướng, chuan xiong hoạt huyết hoạt khí thông mạch, bai shao, gan cam giảm đau cấp tính, toàn phương cùng hành công năng thông gan lý khí giảm đau. Nếu khí trệ và máu, đau bên sườn nặng, thêm yu jin, chuan lian zi, yan hu so, qing pi để tăng cường công năng lý khí hoạt huyết giảm đau; nếu kèm theo tâm phiền loạn động, miệng khô miệng đắng, nước tiểu vàng, phân khô, ngôn hỏa vàng, mạch giắt sốt; nếu kèm theo đau bên sườn, ruột rối, tiêu chảy. Là chứng khí khí ngược, tỳ hư bất hoạt, thêm bai zhu, fuyan, zexie, yiyi仁 để kiện tỳ止泄; nếu kèm theo buồn nôn nôn mửa, là chứng không hòa gan dạ, dạ dày mất hòa降, thêm bán hà, chén bì, huo xiang, gừng để hòa dạ降 khí止 nôn.
Ứ huyết阻 mạch
Triệu chứng:Đau thắt bên sườn, đau điểm cố định mà từ chối chạm, đau liên tục không ngừng, đêm đến càng nghiêm trọng, hoặc dưới sườn có khối u, hoặc mặt色 tối sầm, chất ngôn tím sầm, mạch trầm giắt.
Chữa法治法:Hóa ứ hoạt huyết, lý khí thông mạch.
Dược liệu:Thang huyết phủ trừ ứ.
Dùng hạch đào, hoa hòe, đương quy, sinh địa, chuan xiong, chi shao để hoạt huyết hóa ứ và dưỡng huyết, bupleurum hoạt khí thông gan, jie geng khai phế khí, qua壳 hoạt khí thông trung, niu xi thông lợi mạch máu, dẫn huyết xuống dưới. Nếu ứ huyết nghiêm trọng, có lịch sử chấn thương rõ ràng, thì nên chủ yếu điều trị ứ huyết, chọn bài thuốc phục nguyên hoạt huyết tán. Bài thuốc sử dụng đại táo, hạch đào, hoa hòe, xuyên sơn giáp hoạt huyết祛 ứ, tiêu kết giảm đau, đương quy dưỡng huyết祛 ứ, bupleurum thông gan lý khí,天花粉 tiêu sưng hóa đàm,甘草 giảm đau cấp tính, hòa hợp các vị thuốc. Còn có thể thêm bột tam thất khác uống, để tăng hiệu quả祛 ứ sinh mới.
Nhiệt thấp kết tụ
Triệu chứng:Đau sưng ở gan và cơ lưng, rõ ràng và không muốn chạm vào, hoặc kéo đến vai lưng, kèm theo ngực đầy, thèm ăn, nôn mửa, sợ ăn dầu mỡ, miệng khô miệng đắng, đầy bụng nước tiểu ít, hoặc vàng da,舌苔 vàng dính, mạch弦滑.
Chữa法治法:Làm sạch nhiệt và thấp, lý khí thông络.
Bài thuốc:Long đan hoàn tán.
Trong bài thuốc có Long đan cǎo, hạt kim ngân, hạt huáng cǎo làm sạch gan và tiết hỏa,柴胡 xua gan lý khí, mộc thông, tỳ giải, hạt tiền tiền làm sạch nhiệt và lợi thấp, sinh địa, đương quy dưỡng清热血 dưỡng gan. Có thể thêm hạt bồ công anh, hạt bắc liêu, hạt青皮, hạt mận xua gan và dạ dày, lý khí止痛. Nếu便秘, đầy bụng là do nhiệt nặng hơn thấp, chất lỏng trong ruột bị tổn thương, có thể thêm đại táo, hạt manh sa để lợi nhiệt thông tiện và bảo vệ âm. Nếu mắt trắng có vàng, nước tiểu vàng, sốt khát nước, có thể thêm hạt bồ công anh, hạt huáng bá, hạt tiền thảo để làm sạch nhiệt và thấp, lợi mật vàng. Nếu kéo dài không khỏi, có thể thêm ba棱, bá tước, đan sâm, đương quy đuôi để thông mạch hóa ứ. Đối với chứng đau gan do thấp nhiệt kết tụ, việc loại bỏ tà cần phải sớm, loại bỏ tà cần phải hoàn toàn, để tránh thấp nhiệt kết dính, tạo thành nhiệt độc, dẫn đến khó khăn trong điều trị.
Gan âm không đủ
Triệu chứng:Đau ở gan và cơ lưng ẩn, liên tục không dứt, tăng nặng khi làm việc mệt mỏi, miệng khô họng khô, hai mắt khô涩, nóng bức trong lòng, chóng mặt, miệng đỏ,舌苔 mỏng, mạch弦 mảnh số.
Chữa法治法:Dưỡng âm dưỡng gan, phụ với lý khí thông络.
Bài thuốc:Yi Guan Jian.
Bài thuốc này là bài thuốc nổi tiếng để dưỡng gan. Nguyên tắc phối hợp của bài thuốc dựa trên ý nghĩa của Yleaf 'gan là cơ quan cứng, không thể điều hòa nếu không mềm mịn', dựa trên việc dưỡng âm bổ huyết để dưỡng gan, thêm một ít điều hòa khí cơ, thông络止痛 của tinh, thích hợp cho gan âm không đủ,?mạch máu không nuôi dưỡng đau ở gan. Trong bài thuốc có sinh địa, quả mọng dưỡng gan thận, hoài sơn, mạch môn, đương quy dưỡng âm bổ huyết dưỡng gan, quả mận xua gan lý khí止痛. Nếu hai mắt khô涩, nhìn mờ, có thể thêm hạt quyết minh, hạt nữ贞; nếu đau đầu chóng mặt rất nhiều, có thể thêm cỏ tranh,天麻,菊花; nếu người bệnh nóng bức trong lòng, miệng đắng rất nhiều, có thể thêm hạt kim ngân, đan sâm. Đau gan do gan âm không đủ, ngoài những nguyên nhân như bệnh lâu ngày, mất máu... còn có nguyên nhân do sử dụng quá nhiều tinh thể hương cứng lý khí. Generalmente, khí trệ gây sưng đau, bệnh nhân đau khổ vì đau sưng nhanh chóng, nhưng chỉ muốn một thời gian nhanh chóng, y sĩ không thấy bệnh bắt đầu từ suy yếu, gấp rút để đạt được hiệu quả, dẫn đến việc sử dụng quá nhiều hương cứng lý khí mà làm tổn thương gan âm, nên cảnh báo.
Đề xuất: Túi rỗng dưới cơ hoành của thực quản , Bệnh vàng da gan色素沉着 ở trẻ em , Gan lớn ở trẻ em , Ung thư gan ở trẻ em , Bệnh Gaucher ở trẻ em , Chấn thương gan tụy ở trẻ em