Mục đích của xét nghiệm phòng thí nghiệm trong bệnh này là để hiểu rõ tình trạng bệnh của bệnh nhân, nó không có nhiều ý nghĩa trong việc chẩn đoán bệnh lý bản chất của bệnh lý giãn túi đường mật bẩm sinh. Ngoài xét nghiệm phòng thí nghiệm, còn có thể tiến hành các phương pháp hỗ trợ chẩn đoán, các phương pháp hỗ trợ chẩn đoán này有利于提高 tỷ lệ chẩn đoán. Các thông tin cụ thể của các xét nghiệm này như sau:
1kiểm tra chức năng gan để biết bệnh nhân có vàng da, tắc đường mật và tình trạng chức năng gan cũng như có kết hợp với bệnh gan xơ hóa hay không.
2kiểm tra amylase máu để biết bệnh nhân có khả năng bị viêm tụy cấp không, sự tăng của amylase còn có thể chỉ ra bệnh nhân có bất thường ở hội tụ đường mật gan và tụy hay không, amylase bình thường không có nghĩa là bệnh nhân không có bất thường ở hội tụ đường mật gan và tụy, điều này trên lâm sàng cần được chú ý.
3kiểm tra dấu hiệu ung thư như kháng nguyên tế bào ung thư, CEA, CAl9-9dành cho bệnh nhân lớn tuổi,病程较长 giúp phát hiện bệnh nhân có u.
4B超、CT kiểm tra Là phương tiện kiểm tra an toàn, hiệu quả và không gây tổn thương, có thể xác định tốt kích thước và vị trí của túi, tỷ lệ chẩn đoán cao, và có thể phân biệt u gan và u gan, đặc biệt là siêu âm giá rẻ và hiệu quả, có thể là phương pháp kiểm tra ưu tiên, nếu siêu âm phát hiện囊 đường mật có lớp vỏ dày hoặc thay đổi dạng nốt, cần cảnh báo về sự chuyển hóa thành ung thư.
5và chụp X-quang bụng Khi túi to, chụp X-quang phẳng có thể phát hiện hình ảnh tối màu tương ứng với túi và hình ảnh tiêu hóa trên bị dịch chuyển do bị ép, chụp tiêu hóa trên bằng baryt hoặc chụp trực tràng bằng baryt có thể phản ánh chính xác hơn tình trạng túi to ép các cơ quan xung quanh, khi chụp tiêu hóa trên, có thể thấy hình ảnh ruột tá tràng C giãn to và dịch chuyển xuống dưới. Nếu túi nằm trong ruột tá tràng tương ứng với cổ túi, có thể thấy hình ảnh ruột tá tràng biến dạng hoặc thiếu hình ảnh bơm đầy, khi chụp trực tràng, có thể thấy ruột kết gan khu vực dịch chuyển xuống dưới.
6và chụp造影 thận quản Có thể phát hiện sự phì đại của túi mật gây ra sự phì đại và biến dạng của thận quản, và rất có lợi cho việc phân biệt u thận, dị dạng thận và u sau màng bụng.
7và chụp造影 động mạch bụng chọn lọc Có thể phát hiện hình ảnh khối u không có mạch máu.
8và chụp内镜 ngược dòng đường mật tụy (ERCP), chụp造影 đường mật qua da qua gan (PTC) Không chỉ có thể hiển thị vị trí và loại túi, mà còn hiểu rõ tình trạng của hệ thống đường mật, rất có lợi cho việc kiểm tra có stones hoặc khối u, và kiểm tra sự bất thường của hợp lưu đường mật tụy, đặc biệt là ERCP rất hữu ích trong trường hợp vàng da nặng hoặc ERCP thất bại, có thể thực hiện kiểm tra PTC. Nếu thực hiện PTC dưới hướng dẫn siêu âm thì sẽ an toàn và tin cậy hơn, khi kết hợp sử dụng, có giá trị rất lớn đối với việc chẩn đoán những bệnh nhân không có ba dấu hiệu chính hoặc các trường hợp khó khăn.
9và131I rose red quang phổ Có thể sử dụng để kiểm tra bệnh đường mật ở trẻ nhỏ.
10và chụp造影 đường mật qua tĩnh mạch Do khả năng cô đặc túi mật của trẻ nhỏ yếu, cộng với lượng mật lớn ở vị trí giãn túi mật không đủ để hình ảnh hóa, vì vậy đối với trẻ nhỏ nếu sử dụng5% glucose50ml thêm vào mesilate đường mật1g tiêm tĩnh mạch, hiệu quả chụp造影 đường mật tốt hơn.
11và99mTc-HTDA quang phổ Có thể hiển thị cấu trúc giải phẫu và tình trạng chức năng của đường mật.
12và chụp造影 đường mật trong phẫu thuật Có thể大幅度提高本病的诊断率,并了解整个胆管病理改变情况。
13và chụp MRI và hình ảnh đường mật tụy bằng từ trường cộng hưởng (MRCP) Hiện nay, công nghệ mới nhất này có giá trị chẩn đoán tương đương với ERCP, có thể hiển thị rõ ràng đường mật trong và ngoài gan, túi mật, ống tụy và điểm hợp lưu đường mật tụy, không lo gây viêm đường mật cấp tính và viêm tụy cấp tính, đặc biệt là đối với những bệnh nhân không phù hợp thực hiện ERCP, giá trị chẩn đoán của nó là rất rõ ràng, như những bệnh nhân có vàng da nặng kèm viêm tụy phát triển, bệnh nhân đã từng thực hiện ghép đường mật ruột trước đây, v.v.