Ung thư gan thứ phát ở trẻ em phổ biến hơn ung thư gan nguyên phát. Ung thư gan ác tính nguyên phát chiếm1.2%~5%, trong đó phổ biến nhất là ung thư bào nguyên gan và ung thư tế bào gan. Ung thư lành tính chủ yếu là u mạch máu, u hétérotop và u đa nốt. Ung thư bào nguyên gan phổ biến hơn ung thư tế bào gan, hầu hết đều xảy ra5tuổi trước khi trẻ em, khoảng5% bệnh nhân có tuổi dưới18tháng. Nam giới nhiều hơn nữ giới, đặc biệt là ung thư tế bào gan, tỷ lệ nam : nữ là2∶1.Tuổi cao nhất để phát triển ung thư tế bào gan là10~14tuổi. Tương tự như u bướu thận, các dị dạng bẩm sinh như肢 thể một bên to và u mạch máu rộng có thể gây ra ung thư gan ác tính, ung thư gan và u bướu thận có thể xảy ra ở cùng một bệnh nhân. Ung thư gan bào nguyên bào几乎 đều xảy ra ở gan bình thường, trong khi ung thư tế bào gan ở trẻ em thường xảy ra cùng với xơ gan hoặc bệnh lý gan thực chất sẵn có.
English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |
Ung thư gan ở trẻ em
- Mục lục
-
1.Nguyên nhân gây ung thư gan ở trẻ em có những gì
2.Ung thư gan ở trẻ em dễ dẫn đến các biến chứng gì
3.Các triệu chứng điển hình của ung thư gan ở trẻ em
4.Cách phòng ngừa ung thư gan ở trẻ em
5.Những xét nghiệm hóa học cần làm cho bệnh nhân ung thư gan ở trẻ em
6.Điều kiêng kỵ trong ăn uống của bệnh nhân ung thư gan ở trẻ em
7.Phương pháp điều trị ung thư gan ở trẻ em theo phương pháp y học hiện đại
1. Nguyên nhân gây ung thư gan ở trẻ em có những gì
Nguyên nhân gây ung thư gan ở trẻ em, sau nhiều nghiên cứu, mặc dù có một số hiểu biết, nhưng nguyên nhân đến nay vẫn chưa rõ ràng, hiện tại nghiên cứu cho rằng yếu tố gây bệnh:
1、Bệnh nhân xơ gan tế bào gan ung thư gan khoảng80% có kết hợp viêm gan và xơ gan, và hầu hết bệnh nhân là xơ gan đa nốt, điều này có thể do tế bào gan变性 và chết, sự增生 của mô liên kết, hình thành khoảng cách sợi, tế bào gan còn sót lại增生 thành nốt nhỏ, trong quá trình增生 lặp lại, tế bào gan có thể phát sinh biến đổi và cuối cùng dẫn đến ung thư.
2、Viêm gan virus, viêm gan B có mối quan hệ mật thiết với ung thư gan, bệnh nhân dương tính với HbsAg, tỷ lệ mắc ung thư gan cao hơn nhiều so với bệnh nhân âm tính với HbsAg, viêm gan C và sự phát triển của ung thư gan cũng có mối quan hệ mật thiết.
3、Khi thức ăn chứa aflatoxin được hấp thụ, qua đường tiêu hóa đến gan, gây变性 và chết tế bào gan, sau đó phát triển thành ung thư.
4、Các chất gây ung thư hóa học đã được xác định rõ ràng là nitrat và nitrit.
5、Tình trạng miễn dịch của cơ thể, sự phát triển của ung thư gan thường liên quan đến chức năng miễn dịch của kháng thể, đặc biệt là có mối quan hệ mật thiết với chức năng miễn dịch tế bào.
2. Ung thư gan ở trẻ em dễ dẫn đến các biến chứng gì
Khối u gan bào nguyên bào được cắt bỏ hoàn toàn bằng phẫu thuật, tỷ lệ sống sót là85%, trong khi tỷ lệ sống sót của ung thư tế bào gan chỉ9%~35%. Những bệnh nhân không được cắt bỏ hoàn toàn khối u thường có tái phát tại chỗ và cuối cùng chết. Bệnh này thường kèm theo vàng da, dịch màng bụng, xương giòn, có thể dẫn đến gãy xương đa phát, thiếu máu và tăng bạch cầu.
3. Các triệu chứng điển hình của khối u gan ở trẻ em là gì
Khối u gan ở trẻ em thường có triệu chứng đầu tiên là gan phình to không đều, khối u nằm ở bụng phải hoặc trên bụng phải. Trong lịch sử bệnh, thường có ghi nhận sự phát triển nhanh chóng của khối u, một số có thể đến dưới rốn hoặc vượt qua đường giữa, bề mặt khối u mịn màng, viền rõ ràng, độ cứng trung bình, có thể di chuyển sang trái sang phải, không đau khi chạm vào. Trong giai đoạn sớm ngoài việc có thiếu máu nhẹ, tình trạng chung thường tốt, nhưng trong giai đoạn muộn sẽ xuất hiện vàng da, dịch màng bụng, sốt, thiếu máu, giảm cân. Bụng có thể thấy静脉 phình to, và có thể gây khó thở do khối u to trong bụng, khoảng20% các trường hợp khối u gan bào nguyên bào có xương giòn, nghiêm trọng có thể dẫn đến gãy xương đa phát.
Nhiều bệnh nhân khi đến khám có thiếu máu và tăng bạch cầu, đặc biệt phổ biến ở trẻ em bị khối u gan bào nguyên bào. Gan của trẻ em bị khối u bào nguyên bào thường bình thường, nhưng các trường hợp ung thư tế bào gan do viêm gan hoặc xơ gan, bilirubin huyết thanh, phosphatase kiềm và enzym chuyển hóa có thể tăng.60%~90% các trường hợp ung thư tế bào gan và90% trên các trường hợp khối u gan bào nguyên bào tăng cường alpha-fetoprotein, bệnh nhi bị khối u gan bào nguyên bào tiết ra nhiều cystathionine.
Các khối u gan nguyên phát phổ biến khác có hai loại là u mạch nang và ung thư mạch nội mạc. Loại trước có thể gây áp lực lên tổ chức gan, làm tế bào gan变性. Đôi khi khối u có ngắn mạch động-động mạch, có thể gây suy tim ở trẻ em hoặc tử vong do vỡ khối u chảy máu, các u mạch nhỏ phát triển chậm, có thể không có triệu chứng.
Ung thư mạch nội mạc là ác tính, gan có sự hình thành của các ống máu, trên lâm sàng có thể có đau, sốt cao và vàng da,病程 chậm nhưng tiên lượng không tốt.Gan hamartoma, khối u teratoma và gan囊肿 đơn lẻ hoặc đa phát đều rất hiếm gặp..
4. Cách phòng ngừa khối u gan ở trẻ em
Nguyên nhân gây bệnh này vẫn chưa rõ ràng, có thể tham khảo phương pháp phòng ngừa ung thư chung, hiểu các yếu tố nguy cơ của ung thư, lập kế hoạch phòng ngừa và điều trị để giảm nguy cơ ung thư. Phòng ngừa sự phát triển của ung thư có2Một số manh mối cơ bản, ngay cả khi khối u đã bắt đầu hình thành trong cơ thể, chúng cũng có thể giúp cơ thể tăng cường sức đề kháng, các chiến lược này được nêu như sau:
1và tránh sự xâm nhập của các chất độc hại (yếu tố gây ung thư) là những yếu tố giúp chúng ta tránh hoặc tiếp xúc với các chất độc hại càng ít càng tốt.
Một số yếu tố liên quan đến sự phát triển của khối u có thể được ngăn ngừa trước khi bệnh phát triển. Nhiều loại ung thư có thể được ngăn ngừa trước khi chúng hình thành.1988Năm một báo cáo của Mỹ đã so sánh chi tiết tình hình các khối u ác tính trên thế giới, nêu ra rằng các yếu tố bên ngoài của nhiều khối u ác tính已知原则上 có thể được ngăn ngừa, tức là khoảng80% của các khối u ác tính có thể được ngăn ngừa bằng cách thay đổi lối sống đơn giản. Tiếp tục theo dõi,1969Năm nghiên cứu của bác sĩ Higginson đã kết luận90% của các khối u ác tính được gây ra bởi các yếu tố môi trường. 'Yếu tố môi trường', 'lối sống' tức là không khí chúng ta thở, nước chúng ta uống, thực phẩm chúng ta chọn làm, thói quen hoạt động và mối quan hệ xã hội.
2Tăng cường khả năng miễn dịch của cơ thể đối với ung thư có thể giúp nâng cao và tăng cường khả năng chiến đấu của hệ miễn dịch cơ thể với ung thư.
Hiện tại, công tác phòng và điều trị ung thư mà chúng ta đang đối mặt cần trước tiên chú ý và cải thiện những yếu tố gắn bó chặt chẽ với cuộc sống của chúng ta, chẳng hạn như bỏ thuốc lá, ăn uống hợp lý, tập luyện đều đặn và giảm cân. Ai cũng có thể giảm cơ hội bị ung thư nếu tuân thủ những kiến thức về lối sống đơn giản và hợp lý này.
Việc nâng cao chức năng hệ miễn dịch quan trọng nhất là: chế độ ăn uống, tập luyện và kiểm soát căng thẳng, lựa chọn lối sống lành mạnh có thể giúp chúng ta xa癌. Giữ tình trạng tinh thần tốt và tập luyện thể dục có thể duy trì hệ miễn dịch của cơ thể trong tình trạng tốt nhất, có lợi cho việc ngăn ngừa ung thư và ngăn ngừa các bệnh khác. Ngoài ra, có nghiên cứu cho thấy hoạt động适度 không chỉ tăng cường hệ miễn dịch của con người mà còn giảm发病率 của ung thư đại trực tràng thông qua việc tăng sự co bóp của đường tiêu hóa.
5. Trẻ em bị u gan cần làm các xét nghiệm sinh hóa nào
Kiểm tra bệnh này có xét nghiệm phòng thí nghiệm và các phương pháp hỗ trợ khác. Sự phát triển không ngừng của sinh hóa và hình ảnh học đã cung cấp nhiều phương pháp cho việc chẩn đoán sớm ung thư gan亚klinische, lâm sàng gọi là chẩn đoán xác định, chẩn đoán hình ảnh gọi là chẩn đoán định vị, sinh thiết hoặc kiểm tra tế bào rơi gọi là chẩn đoán bệnh lý. Việc áp dụng tổng hợp các phương pháp này có thể nâng cao tỷ lệ chẩn đoán chính xác.
1Chẩn đoán xét nghiệm alpha-fetoprotein (AFP)
AFP đối với tế bào gan có độ chính xác đạt9khoảng 0%, không phải tất cả bệnh nhân AFP dương tính đều bị ung thư gan. AFP giả dương tính chủ yếu gặp ở viêm gan, xơ gan, hai loại này chiếm比例 giả dương tính trong số bệnh nhân.80%, ngoài ra còn có ung thư cơ quan sinh dục nội tiết, ung thư tiêu hóa, bệnh lý mang thai, u mạch gan, u mô xơ gan ác tính v.v. Đối với bệnh nhân AFP âm tính, nếu AFP âm tính không loại trừ được việc chẩn đoán ung thư gan, có thể tiến hành xét nghiệm酶 học, trong đó có ý nghĩa lâm sàng nhất là α1Men tiêu蛋白酶 (AAT), γ-GTPase (γ-GT), kháng nguyên ung thư em (CEA), men phosphatase kiềm (AKP) v.v., kết quả xét nghiệm sinh hóa này có thể tăng cao ở bệnh nhân viêm gan, nhưng không phải là đặc hiệu.
2Chọc gan lấy mô sống
Đối với những trường hợp chẩn đoán cơ bản rõ ràng có thể không cần chọc gan, vì chọc gan có một số biến chứng nhất định, phổ biến nhất là chảy máu. Ngoài ra, khi chọc gan, kim chọc sẽ đi qua mạch môn hoặc tĩnh mạch gan và đường mật, trong trường hợp này có thể có tế bào ung thư được mang vào máu, gây ra sự lan rộng.
3Chụp siêu âm
Có thể hiển thị lớn hơn1cm của u, tỷ lệ chẩn đoán chính xác là90%. Có thể hiển thị kích thước, vị trí, hình thái, số lượng của u, đường mật gan, mạch môn, gan, hạch bạch huyết vùng bụng, đồng thời có thể chẩn đoán có gan rối loạn chức năng, gan to hoặc dịch màng bụng hay không.
4Chụp CT
Tỷ lệ chính xác chẩn đoán ung thư gan là93%, độ phân giải tối thiểu hiển thị là1.5cm, ưu điểm là có thể trực tiếp quan sát kích thước, vị trí của u và mối quan hệ với tĩnh mạch gan mạch môn, đồng thời có thể chẩn đoán có cục máu đông trong mạch môn hoặc tĩnh mạch gan hay không.
5Chụp mạch
Chụp mạch động mạch gan có thể hiểu rõ tình hình tuần hoàn của bệnh変 để đánh giá khả năng và chỉ định phẫu thuật, có thể hiển thị1.5cm khối u, là phương pháp chẩn đoán hình ảnh có độ phân giải cao nhất hiện nay, đồng thời có ý nghĩa quan trọng trong việc phân biệt u mạch máu gan. Trong khi chẩn đoán rõ ràng, còn có thể hiểu rõ có biến dạng của động mạch gan hay không, rất có lợi cho phẫu thuật cắt gan. Nếu là ung thư gan giai đoạn trung và后期, không thể phẫu thuật, có thể cho liệu pháp chặn mạch máu và (hoặc) hóa trị.
6、MRI
So với CT, cơ bản giống nhau, nhưng có lợi cho việc phân biệt các khối u gan khó phân biệt. T1、T2Hình ảnh có thể phân biệt rõ ràng gan ung thư, u mạch máu gan, mủ gan, u nang, v.v.
7、Chụp quang điện từ
Đối với những trường hợp khó phân biệt với u mạch máu, có thể sử dụng chụp quang điện từ để phân biệt, vì độ phân giải của chụp quang điện từ thấp, thường ít được sử dụng làm phương pháp chẩn đoán ung thư gan.
8、Nội soi
Trong trường hợp khó chẩn đoán, có thể xem xét kiểm tra nội soi để trực tiếp quan sát gan, khối u ở bề mặt gan và tình hình trong ổ bụng.
9、Kiểm tra X-quang
X-quang có thể thấy phì đại thành gian hạn hoặc nổi cục bộ của thành gan phải, vận động bị hạn chế.30% trường hợp có thể thấy hình ảnh canxi hóa trong khối u trên hình ảnh X-quang, khoảng10% trường hợp chẩn đoán có di căn ung thư phổi.
6. Bài ăn uống kiêng kỵ của bệnh nhân ung thư gan trẻ em
Trẻ em bị ung thư gan nên ăn uống nhẹ nhàng, ăn uống cân bằng, có thể ăn nhiều thực phẩm tăng cường miễn dịch như Yam, Rùa, Dâu tây, Đào, Tôm sardine, Bienen, Sữa, Gan lợn, và còn có khoai lang, táo và cà rốt cũng có thể ăn nhiều.
7. Phương pháp điều trị tiêu chuẩn của y học phương Tây cho bệnh ung thư gan trẻ em
Bệnh này có phương pháp điều trị hiệu quả nhất là phẫu thuật loại bỏ tổn thương. Cả ung thư lành tính và ung thư ác tính đều có thể được phẫu thuật loại bỏ, khoảng95% trường hợp bệnh lý có thể được phẫu thuật hoàn chỉnh. Sau khi phẫu thuật4~6Tổ chức gan của trẻ có thể phục hồi nhanh chóng, vào thời điểm này nên kiểm tra lại CT và AFP và siêu âm để làm cơ sở cho việc kiểm tra lại sau này. Tumor tương đối không nhạy cảm với xạ trị, việc kết hợp sử dụng cisplatin và doxorubicin (adriamycin) đối với ung thư gan bào thai có hiệu quả, có thể chuyển đổi các khối u không thể phẫu thuật thành các tổn thương có thể phẫu thuật, và có thể loại bỏ các khối u di căn vào phổi. Các khối u gan lành tính không thể phẫu thuật, hiện tại vẫn chưa có phương pháp điều trị hiệu quả. Đối với trẻ em bị u mạch máu không thể phẫu thuật xâm lấn vào hai lá gan trái và phải, đối với các khối u mạch máu gan gây suy tim như không thể phẫu thuật, có thể thực hiện liệt động mạch gan. Hiện tại, việc thực hiện niêm mạch động mạch gan để chặn mạch máu là được khuyến khích.
Đề xuất: Đau vai , Phình túi gan duct bẩm sinh , Bệnh vàng da gan色素沉着 ở trẻ em , Bệnh lão hút máu và bệnh gan mật , Chấn thương gan tụy ở trẻ em , Viêm gan virus C ở trẻ em