Gan lớn là dấu hiệu phổ biến ở trẻ sơ sinh và trẻ em, thường gặp ở các bệnh toàn thân, như nhiễm trùng, bệnh máu, bệnh chuyển hóa, u v.v. Các bệnh chỉ giới hạn ở gan thì hiếm gặp. Khi nhiễm trùng cấp tính, gan thường充血 trong vài ngày, có thể chạm vào dưới góc sườn trái; gan lớn do nhiễm trùng mạn tính chủ yếu do sự xâm nhập của tế bào tăng sinh. Hầu hết trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ sinh non thường3% trẻ sơ sinh đủ tháng có thể chạm vào gan ngay sau khi sinh;5~6tháng của trẻ sơ sinh bình thường chỉ có15% có thể chạm vào, sau đó thường không thể chạm vào được;3~4tuổi chỉ có một số ít trẻ sơ sinh có thể chạm vào.
English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |
Gan lớn ở trẻ em
- Mục lục
-
1.Những nguyên nhân gây gan lớn ở trẻ em là gì
2.Gan lớn ở trẻ em dễ dẫn đến những biến chứng gì
3.Những triệu chứng điển hình của gan lớn ở trẻ em là gì
4.Cách phòng ngừa gan lớn ở trẻ em
5.Những xét nghiệm hóa học cần làm khi trẻ bị gan lớn
6.Những điều cần kiêng kỵ trong chế độ ăn uống của bệnh nhân gan lớn ở trẻ em
7.Phương pháp điều trị gan lớn ở trẻ em theo phương pháp y học hiện đại
1. Những nguyên nhân gây gan lớn ở trẻ em là gì
Nguyên nhân gây gan lớn ở trẻ em, trước tiên cần phân tích lịch sử bệnh. Trẻ có yếu tố nhiễm trùng vi sinh vật, ký sinh trùng hay không, có bệnh thiếu máu di truyền bẩm sinh hay bệnh chuyển hóa hay không, có bệnh máu khác, bệnh u hay không. Ngoài ra, gan lớn thường liên quan đến bệnh dịch phổ biến ở địa phương (như sốt rét) và bệnh di truyền chủng tộc (như thiếu máu di truyền phổ biến ở Quảng Đông, Quảng Tây v.v.), cũng cần chú ý theo dõi. Gan lớn nặng thường gặp ở bệnh ký sinh trùng, nhiễm trùng vi khuẩn hoặc virus, thiếu máu do thiếu chất dinh dưỡng và nhiễm trùng, bệnh chuyển hóa bẩm sinh, hội chứng Banti, v.v. Các trường hợp gan lớn và gan lớn cùng xuất hiện thường gặp ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ bị nhiễm trùng, thiếu máu dinh dưỡng, thiếu chất dinh dưỡng và nhiễm trùng gây thiếu máu, thiếu máu tan máu, bệnh chuyển hóa bẩm sinh, bệnh bạch cầu, u lympho ác tính, bệnh u bướu bạch cầu, bệnh u bướu mô bạch cầu hệ thống, bệnh u bướu淀粉样, v.v.
2. Gan lớn ở trẻ em dễ dẫn đến những biến chứng gì
Ngoài các triệu chứng lâm sàng của gan lớn ở trẻ em, nó còn có thể gây ra các bệnh khác. Khi bệnh này kèm theo tình trạng gan hoạt động quá mức, có thể xuất hiện các biểu hiện như thiếu máu tan máu, giảm bạch cầu, v.v. Các biến chứng khác có thể khác nhau tùy thuộc vào nguyên nhân bệnh ban đầu.
3. Những triệu chứng điển hình của gan lớn ở trẻ em là gì
Trong trường hợp bình thường, gan không nên được sờ thấy. Khi trẻ nằm ngửa hoặc nằm nghiêng, nếu sờ thấy gan dưới góc sườn, điều này cho thấy kích thước gan của trẻ đã vượt quá bình thường1bình thường trẻ sơ sinh gan có thể sờ thấy dưới góc sườn.1~2cm có thể sờ thấy.1Sau một tuổi, gan phải không thể sờ thấy dưới góc sườn. Khi phương pháp chạm không thể xác định kích thước gan, có thể sử dụng phương pháp gõ để kiểm tra giới hạn âm thanh gan có扩大 không. Giới hạn âm thanh gan bình thường ở giữa đường giữa cánh tay phải9~11giữa rib, độ dày là4~7cm, phía trước không vượt quá đường trước nách.
4. Cách phòng ngừa bệnh phồng to gan ở trẻ em
Các biện pháp phòng ngừa trẻ em bị phồng to gan chủ yếu là chú ý đến thói quen sinh hoạt và hành vi hàng ngày. Phát hiện sớm, điều trị sớm, điều trị tích cực bệnh nguyên phát có vai trò quan trọng trong việc phòng ngừa bệnh phồng to gan.
5. Trẻ em bị phồng to gan cần làm những xét nghiệm nào
Kiểm tra hóa học của trẻ em bị phồng to gan chủ yếu là kiểm tra về nguyên nhân gây bệnh. Các phương pháp kiểm tra chính bao gồm:
1、Kiểm tra máu
Tổng số bạch cầu giảm, thường suy nghĩ đến bệnh sốt thương hàn, sốt rét, sốt xuất huyết, bệnh ung thư máu không có bạch cầu, bệnh histoplasmosis. Sự phồng to gan, kiểm tra tế bào bạch cầu trung tính trong máu ngoại vi hoặc xương sống thường là bệnh bệnh polyose.
2、Kiểm tra máu liên quan đến thiếu máu
Đầu tiên xác định có bị thiếu máu hay không, sau đó xác định nguyên nhân gây thiếu máu.
3、Kiểm tra xương sống
Nếu mẫu xương sống phát hiện nhiều tế bào nguyên thuỷ bất thường, tế bào tổ chức ác tính và tế bào lymphoma ác tính có thể giúp chẩn đoán bệnh ung thư máu, bệnh tăng sinh tế bào tổ chức ác tính, bệnh lymphoma ác tính. Mẫu xương sống phát hiện plasmodium và leptospirosis có thể chẩn đoán bệnh sốt rét và sốt xuất huyết.
4、Kiểm tra chức năng gan
Kiểm tra chức năng gan có thể phân biệt sự phồng to gan có liên quan đến bệnh gan hay không.
6. Những điều nên và không nên ăn của bệnh nhân phồng to gan trẻ em
Trẻ em bị phồng to gan cần chú ý tránh ăn thực phẩm cứng, cay, rán, gai, lạnh, nóng, xơ cứng để tránh bị trầy xước tĩnh mạch phồng và gây ra chảy máu tiêu hóa nặng do ăn uống không đúng cách. Người bệnh nên ăn nhẹ, mềm và dễ tiêu hóa, giàu dinh dưỡng. Người bị phồng to gan và chức năng gan tăng cao, vì gan phồng có thể gây ra sự phá hủy và cách ly tế bào máu, dẫn đến giảm hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu. Giảm hồng cầu có thể gây ra thiếu máu, vì vậy cần chú ý ăn nhiều thực phẩm bổ máu và khí.
7. Phương pháp điều trị tiêu chuẩn của y học phương Tây cho bệnh phồng to gan trẻ em
Trong hầu hết các trường hợp, sự phồng to của gan là biểu hiện cục bộ của bệnh toàn thân. Do đó, điều trị nên dựa trên việc điều trị bệnh nguyên phát, với điều trị nguyên nhân là chính. Điều trị tích cực bệnh nguyên phát. Sự phồng to gan nhiễm trùng chủ yếu là điều trị kháng nhiễm trùng. Ung thư máu và u gan chủ yếu là hóa trị liệu kháng ung thư. Bệnh liên quan đến mô liên kết nên được điều trị bằng liệu pháp corticosteroid và các liệu pháp khác.
Đề xuất: Bệnh viêm gan B ở trẻ sơ sinh , Tắc đường mật bẩm sinh ở trẻ sơ sinh , Thủng dạ dày ở trẻ sơ sinh , Bệnh vàng da gan色素沉着 ở trẻ em , Túi rỗng dưới cơ hoành của thực quản , Đau vai