(I) Điều trị
ung thư dạ dày thuộc loại ung thư biên giới, nguyên tắc điều trị nên giống như ung thư dạ dày, một khi được chẩn đoán nên điều trị phẫu thuật sớm. Chọn phương pháp phẫu thuật dựa trên mức độ phân hóa mô, đơn lẻ或多 phát, kích thước ung thư, phạm vi xâm nhập, hành vi sinh học. Các phương pháp thông thường bao gồm:
1.Phẫu thuật điện cháy dưới nội soi loại Ⅰ ung thư dạ dày thường có hành vi sinh học lành tính, rất ít tiến triển, thậm chí có thể tự biến mất. Do đó, đối với các bệnh lý đa trung tâm nhỏ (chỉ một vài mm) kèm theo viêm teo niêm mạc dạ dày mạn tính, chỉ cần kiểm tra nội soi nhiều lần. Đường kính1.0~1.5cm của loại Ⅰ ung thư dạ dày có thể thực hiện phẫu thuật điện cháy dưới nội soi. Đường kính1~2cm thuộc mức độ ác tính thấp, nếu kiểm tra mô học không có sự xâm nhập sâu vào thành dạ dày cũng có thể thực hiện phẫu thuật điện cháy. Phẫu thuật điện cháy dưới nội soi chỉ nên áp dụng cho các loại ung thư dạ dày đơn lẻ khác.1cm dưới, bất kể có hợp với MEN hay không-hoặc ZES. Đặc biệt nhấn mạnh việc theo dõi định kỳ bằng nội soi sau phẫu thuật để ngăn ngừa tái phát.
2.Tăng máu gastrin sau phẫu thuật cắt bỏ túi vị dạ dày có thể gây tăng sinh tế bào ECL và hình thành ung thư ác tính, phẫu thuật cắt bỏ túi vị dạ dày có thể giảm mức độ gastrin tăng lên xuống mức bình thường, giảm nguy cơ tiến triển ung thư. Hirschowitz đã báo cáo3người bệnh bị thiếu máu ác tính, tăng máu gastrin và ung thư dạ dày đa trung tâm, mức độ gastrin trong máu sau phẫu thuật túi vị dạ dày đều giảm xuống mức bình thường. Theo dõi định kỳ bằng nội soi dạ dày và sinh thiết.12~18tháng đều thấy các ổ ung thư nhỏ.21~3tháng nội soi phát hiện tế bào ung thư ác tính và tế bào ECL tăng sinh hoàn toàn biến mất. Mặc dù mức độ gastrin trong máu giảm xuống mức bình thường, các bệnh lý ung thư dạ dày nhiều phát sinh ở đáy dạ dày sau phẫu thuật23tháng vẫn có thể phát triển thêm. Do đó, phẫu thuật cắt bỏ túi vị dạ dày áp dụng cho các bệnh lý ở giai đoạn sớm, các bệnh lý nguyên phát lớn kèm theo sự tăng sinh u nang thì nên thực hiện phẫu thuật cắt bỏ dạ dày toàn bộ hoặc dạ dày phần lớn. Sau phẫu thuật, theo dõi định kỳ bằng nội soi dạ dày.
3.Ngoại khoa phẫu thuật cắt bỏ ung thư dạ dày này áp dụng cho các bệnh lý đường kính nhỏ hơn2cm, chưa xâm nhập vào màng nhầy, không có di căn hạch bạch huyết, có thể cách mép u2~3cm tiến hành phẫu thuật cục bộ.
4. Phẫu thuật cắt dạ dày hỗ trợ khi ung thư ác tính dạ dày có di căn gan đa phát vẫn có thể loại bỏ bệnh lý nguyên phát.
5. Phẫu thuật loại bỏ ung thư dạ dày và phẫu thuật cắt toàn bộ dạ dày áp dụng cho kích thước khối u lớn hơn2cm, xâm nhập vào màng nhầy hoặc di căn hạch bạch huyết cục bộ ở người phân hóa thấp hoặc không phân hóa, hoặc bệnh lý lan tỏa, đa phát. Ung thư tế bào alpha của dạ dày kèm theo loét gây tử vong, nếu kiểm tra không phát hiện bệnh lý nguyên phát, cũng có thể tiến hành phẫu thuật cắt toàn bộ dạ dày.
Christopher đã đề xuất mô hình chẩn đoán và điều trị ung thư ác tính dạ dày, đối với bệnh lý nhỏ hơn1cm và số lượng nhỏ hơn3~5của các loại ung thư ác tính dạ dày type I và II có thể tiến hành phẫu thuật cắt polyp nội soi, sau khi phẫu thuật mỗi6tháng tái khám1lần nội soi dạ dày, nếu có tái phát thì tiến hành cắt túi gan hoặc phẫu thuật cục bộ. Bệnh lý lớn hơn1cm và số lượng lớn hơn5của các loại ung thư ác tính dạ dày type I và II tiến hành cắt túi gan hoặc phẫu thuật cục bộ, sau khi phẫu thuật mỗi6tháng tái khám1lần nội soi dạ dày, nếu có tái phát thì tiến hành phẫu thuật cắt toàn bộ dạ dày. Loại ung thư ác tính dạ dày type III thường có di căn hạch bạch huyết cục bộ hoặc gan, nên tiến hành phẫu thuật loại bỏ ung thư dạ dày.
Trong quá trình phẫu thuật phải kiểm tra gan, chú ý có di căn hay không. Đối với bệnh nhân di căn cục bộ gan, dựa trên tình hình thực tế tiến hành phẫu thuật cắt bỏ di căn, cắt gan lá hoặc cắt bán gan, đối với bệnh nhân có nhiều di căn hoặc di căn lớn không thể cắt bỏ, có thể thử sử dụng hóa trị liệu qua ống động mạch gan, đặt ống truyền hóa trị dưới da, nút động mạch gan nội sinh hoặc栓 động mạch gan, điều trị lạnh để giảm đau cho bệnh nhân, kéo dài thời gian sống sót. Sử dụng chất tương tự somatostatin trước phẫu thuật có thể ngăn ngừa hội chứng nguy cấp ác tính.
(II) Tiên lượng
Ung thư ác tính dạ dày thường phát triển chậm, bệnh nhân sau khi được chẩn đoán có thời gian sống sót dài hơn, tổng thể5Tỷ lệ sống sót hàng năm khoảng52%。 Tiên lượng của bệnh nhân phụ thuộc vào đặc điểm tổ học của bệnh lý, loại bệnh lý học, có di căn xa hay không, diện tích cắt bỏ phẫu thuật, mức độ nặng nhẹ của các triệu chứng lâm sàng và tình trạng chung của bệnh nhân. Có di căn, biểu hiện tổ học không典型, xâm nhập vào màng nhầy và khối u lớn hơn2cm đều là chỉ số tiên lượng xấu. Những người bệnh bị bệnh lý局限于5Tỷ lệ sống sót hàng năm có thể đạt90%左右, những người có di căn cục bộ5Tỷ lệ sống sót hàng năm khoảng23%, có di căn xa, khối u lớn, có hội chứng ung thư ác tính tiên lượng xấu, thường chết trong hai năm. chủng tộc, giới tính và độ tuổi không ảnh hưởng rõ ràng đến tỷ lệ sống sót.