Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 199

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

Màng dạ dày

  Màng dạ dày trong lâm sàng rất hiếm gặp, màng niêm mạc xảy ra ở hang dạ dày hoặc van ruột non, và di chuyển xung quanh thành dạ dày, có thể làm hẹp cuối hang dạ dày mà không khóa lại khoang dạ dày. Màng này là tế bào biểu mô vảy hoặc biểu mô trụ. Do sự phát triển bất thường từ trước, quá trình trống rỗng hóa ruột trong giai đoạn sớm của phôi bị rối loạn. Màng thường nằm trước van ruột non1.5~3Tại độ dài cm, hoặc gần van ruột non, thậm chí có thể xảy ra đồng thời hai đoạn, một đoạn cách van ruột non vài cm, xa hơn trong ruột non, chia cách dạ dày và ruột non.

Mục lục

1. Các nguyên nhân gây bệnh màng dạ dày là gì
2. Màng dạ dày dễ gây ra các biến chứng gì
3. Các triệu chứng điển hình của màng dạ dày
4. Cách phòng ngừa màng dạ dày
5. Các xét nghiệm cần thiết để chẩn đoán màng dạ dày
6. Thực phẩm nên kiêng kỵ và nên ăn của bệnh nhân màng dạ dày
7. Phương pháp điều trị màng dạ dày thông thường của y học hiện đại

1. Các nguyên nhân gây bệnh màng dạ dày là gì

  Vậy màng dạ dày là do nguyên nhân gì? Dưới đây là tóm tắt:

  Do sự phát triển bất thường từ trước, quá trình trống rỗng hóa ruột trong giai đoạn sớm của phôi bị rối loạn. Màng thường nằm trước van ruột non1.5~3Tại độ dài cm, hoặc gần van ruột non, thậm chí có thể xảy ra đồng thời hai đoạn, một đoạn cách van ruột non vài cm, xa hơn trong ruột non, chia cách dạ dày và ruột non. Trung tâm của màng thường có lỗ, đường kính của lỗ là3~10cm, nếu không có lỗ thì gây tắc nghẽn và bít kín nội bộ dạ dày. Độ dày của cơ hoành là2~3mm, được组成 từ niêm mạc, tổ chức dưới niêm mạc và lớp cơ. Cả hai bên của隔 đều được bao phủ bởi niêm mạc, khoảng trống giữa đầy đầy mô liên kết rời rạc. Lỗ nằm ở trung tâm hoặc略偏, mặc dù không có xương cơ, nhưng giữ trạng thái mở rộng.

 

2. Dạ dày隔 dễ dẫn đến những biến chứng gì?

  Khi khe hở隔 lớn, thức ăn có thể qua mà không có triệu chứng, nếu khe hở隔 nhỏ hoặc viêm mủ gây phù nề niêm mạc dẫn đến hẹp khe hở khi, có thể gây tắc nghẽn. Triệu chứng chính là nôn không có mật, khám lâm sàng thấy bụng trên phồng to, có sóng co dạ dày; nếu không có lỗ隔, thì sớm xuất hiện triệu chứng tắc nghẽn cao cấp, không có phân胎排出.

3. Dạ dày隔 có những triệu chứng điển hình nào?

  Dạ dày隔 có những triệu chứng nào? Tóm tắt như sau:

  Khe hở隔 lớn, đủ để qua thức ăn, có thể không có triệu chứng; khe hở隔 nhỏ hoặc viêm mủ gây phù nề niêm mạc làm hẹp khe hở khi, có thể gây tắc nghẽn. Triệu chứng phổ biến nhất là nôn, xuất hiện sớm sau khi sinh, nhiều khi nôn ngay sau khi ăn, nội dung nôn là sữa và sữa đặc, không có mật và máu, có thể có cảm giác bụng đầy hoặc đau bụng, đặc điểm là đau bụng sau khi bú, nôn sau đó giảm, nôn thường xuất hiện theo thời gian, có thể giảm trong một thời gian dài, cũng có thể kèm theo triệu chứng giảm cảm giác thèm ăn, giảm cân等症状, khám lâm sàng bụng trên phồng to, có sóng co dạ dày, bụng trung hạ phẳng. Khi không có lỗ隔, thì sớm xuất hiện triệu chứng tắc nghẽn cao cấp, không có phân胎排出; nếu là hai隔, phần dưới dạ dày và trên tá tràng bị cách ly sẽ phồng to, chứa đầy dịch tiết tích tụ, tạo thành một khối u màng, có thể sờ thấy ở bụng trên.

4. Cách phòng ngừa dạ dày隔 như thế nào?

  Dạ dày隔 là dị dạng bẩm sinh, hiện nay không có biện pháp phòng ngừa hiệu quả. Đối với phụ nữ mang thai có lượng nước ối nhiều nên cảnh báo về khả năng xảy ra dị dạng bẩm sinh. Chọc ối chụp ảnh và tăng đồng thời alpha-fetoprotein, acetylcholinesterase trong nước ối giúp chẩn đoán trước sinh.

  

5. Đối với bệnh nhân dạ dày隔, cần làm những xét nghiệm nào?

  Đối với bệnh nhân dạ dày隔, nên làm những xét nghiệm gì? Tóm tắt như sau:

  X-quang có thể thấy hình ảnh túi dạ dày, không có hình ảnh khí ở bụng trung hạ. Kích thước dạ dày bình thường, ở trước van dạ dày1~2cm có thể thấy hẹp缺陷, dung dịch barium có thể thông qua khe hở隔, xuất hiện hình ảnh cơ thắt bình thường và hình ảnh túi dạ dày tá tràng.

6. Đối với bệnh nhân dạ dày隔, chế độ ăn uống nên kiêng kỵ gì?

  Đối với bệnh nhân dạ dày隔, có những phương pháp điều trị bằng thực phẩm nào? Tóm tắt như sau:

  1、canh dạ dày bạc hà

  bạc hà đập nhỏ15g, dạ dày1chỉ (loại bỏ tạp chất, rửa sạch), đun với nước适量, đun nhỏ lửa, nêm gia vị sau đó ăn. Dùng cho bệnh nhân viêm loét dạ dày thể hư寒.

  2、cháo莲

  莲30g, gạo100g. Theo phương pháp thông thường nấu cháo, sử dụng hàng ngày, uống liên tục1tháng. Dùng cho bệnh nhân viêm loét dạ dày thể yếu tỳ vị.

  3、cháo Hải thạch

  Hải thạch100g, gạo tẻ100g. Đun cùng với nước để thành cháo loãng, mỗi ngày1liều, chia3lần uống. Dùng cho bệnh nhân viêm loét dạ dày và tá tràng thể yếu tỳ vị.

  4、cháo gạo nếp

  Bột gạo nếp hoặc gạo tẻ100g, đỏ7Bột gạo nếp hoặc gạo tẻ. Theo phương pháp thông thường nấu cháo, nấu đến khi mềm nhừ, thường xuyên sử dụng. Dùng cho bệnh nhân viêm loét dạ dày và tá tràng thể yếu tỳ vị, có thể điều trị viêm dạ dày và loét dạ dày tá tràng.

  5、tam thất trứng đậu phụ

  bột tam thất3g, nước cốt rau câu30ml, trứng1đôi, đường ít. Đập trứng vào bát khuấy đều; thêm nước cốt rau câu và bột tam thất, thêm đường, trộn đều với trứng, hấp chín để ăn. Có thể trị chứng loét dạ dày, loét dạ dày ruột non và chảy máu.

  6、nấm tai heo đỏ cháo

  Nấm tai heo20g, đỏ10đôi, gạo lứt150g. Theo phương pháp nấu cháo thường. Thích hợp với bệnh nhân loét dạ dày thể hư hàn.

  7、hạnh nhân gan heo cháo

  Nguyên liệu và cách làm: hạnh nhân (gọt vỏ và đầu), sinh địa mỗi10g, màng gan heo chín, gạo mỗi50g, hạt tiêu, lượng đủ. Cắt màng gan thành mảnh nhỏ; lấy hai lần nước sắc lấy nước, thêm gan heo, gạo nấu thành cháo loãng, khi chín thêm gia vị để ăn, mỗi ngày1thuốc. Công dụng: Có thể bổ khí hoạt mạch, hóa ứ giảm đau.

  8、hạt sen đậu tương ý dĩ cháo

  Nguyên liệu và cách làm: hạt sen10g, đậu tương, ý dĩ, củ sen mỗi30g, nước sắc hạt sen và muối适量. Đun nước sắc hạt sen, lọc bỏ bã, thêm đậu tương, ý dĩ, củ sen và nước sắc hạt sen vào, nấu thành cháo loãng, thêm một ít muối để nếm, mỗi ngày1thuốc. Công dụng: Có thể thông nhiệt và kiện tỳ, thích hợp với các bệnh đau vùng ngực, khô miệng, ngứa họng, dễ giận, táo bón.

  9、trứng tam thất hầm

  Nguyên liệu và cách làm: một quả trứng, mật ong30ml, bột tam thất3g, đập trứng vào bát khuấy đều, thêm bột tam thất trộn đều, hấp chín qua nước sôi rồi thêm mật ong trộn đều để ăn. Công dụng: Có thể thư gan hành khí, kiện tỳ dưỡng can, thích hợp với các bệnh đau vùng trên bụng, nôn, kèm theo buồn nôn, ợ chua.

  10、lê xào thịt bò

  Nguyên liệu và cách làm: lê50g, thịt bò non100g, gia vị适量. Gọt vỏ và rửa sạch lê, thái mỏng; rửa sạch thịt bò, thái miếng, chiên chín trong chảo nóng, thêm gia vị để ăn. Công dụng: Có thể thông mạch hóa ứ, hành khí giảm đau, thích hợp với các bệnh đau cố định, hoặc đau như đâm kim.

7. Phương pháp điều trị màng ngăn trong dạ dày thông thường của y học phương Tây

  Cách điều trị màng ngăn trong dạ dày có những phương pháp nào? Tóm tắt như sau:

  1、điều trị

  Bệnh này bắt buộc phải điều trị bằng phẫu thuật, cắt màng ngăn. Nếu sau khi cắt màng ngăn bị phù, vẫn xuất hiện các triệu chứng tắc nghẽn, có thể làm phẫu thuật nối ruột tiêu hóa.

  2、tiên lượng

  Phẫu thuật ngoại khoa, cắt màng ngăn niêm mạc, cùng lúc hoặc không làm hình thành van môn. Hiện có một số tác giả đề xuất, có thể mở màng ngăn niêm mạc qua nội soi để giải quyết tắc nghẽn. Đa số tiên lượng tốt.

Đề xuất: , Tumor bào thai ở dạ dày , Ung thư dạ dày tương tự ung thư ác tính , Tiêu hóa chậm , Hội chứng ruột non vào dạ dày , Xuất huyết loét dạ dày

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com